Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Đề án được Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương xây dựng và công bố
Thông tin cơ bản của Đề án
Đề án Chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương được xây dựng dựa trên:
Đề án gồm các phần cụ thể:
Phạm vi vào đối tượng của Đề án
Quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương và Tổ chuyên gia tư vấn, Tổ thư ký của Ban chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 959/QĐ-ĐHNT ngày 15/04/2022 của Hiệu Trưởng Trường Đại học Ngoại thương.
Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên gia tư vấn và Tổ thư ký có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai các hoạt động chuyển đổi số và phát triển Nhà trường theo mô hình đại học số căn cứ vào Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040.
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) gồm 11 thành viên, trong đó PGS, TS Bùi Anh Tuấn - Hiệu trưởng là Trưởng Ban.
Danh sách thành viên Ban Chỉ đạo
Tổ chuyên gia tư vấn của Ban chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Tổ chuyên gia) gồm 3 thành viên.
Danh sách Tổ tư vấn
Tổ thư ký của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Tổ thư ký) gồm 9 thành viên, trong đó ThS. Trần Đắc Lộc - PTP QLĐT là Tổ trưởng.
Danh sách Tổ thư ký
Thông tin cơ bản của Đề án
Đề án chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương đang được xây dựng, hoàn thiện theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
Mọi đóng góp, ý tưởng sáng tạo hay các đề xuất chỉnh sửa, vui lòng liên hệ Tổ thư ký thông qua các đầu mối:
Các thông tin, ý kiến góp ý chỉnh sửa, các đề xuất hay ý tưởng sáng tạo được gửi qua Tổ thư ký sẽ được tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo kịp thời và có phản hồi giải trình trong thời gian sớm nhất.
Trong giai đoạn đầu tiên, Đề án chưa được thông qua và công bố, mọi thông tin trong Đề án này là thông tin riêng của Nhà trường. Đề nghị không công bố hoặc cung cấp ra bên ngoài.
Tên người liên hệ | Số điện thoại | |
---|---|---|
ThS. Trần Đắc Lộc
0913.380.649
dacloctran@ftu.edu.vn
TS. Hoàng Hải
0904.014.494
hoanghai@ftu.edu.vn
ThS. Trần Đình Huyên
0917.184.477
trandinhhuyen@ftu.edu.vn
Bối cảnh và sự cần thiết thực hiện chuyển đổi số
Xem thêm:
Chuyển đổi số (Digital transformation) (CĐS) là một khái niệm đã được thế giới đề cập tới nhiều trong những năm 2015, phổ biến từ năm 2017. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra rằng CĐS là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 như hiện nay.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CĐS nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng, thay đổi cách thức làm việc và quản trị. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. CĐS là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số, nói cách khác, CĐS là quá trình chuyển việc thực hiện các công việc cũ, nhiệm vụ cũ theo một cách mới thuận lợi hơn, thú vị hơn, hiệu quả hơn trên không gian mạng.
CĐS, trên thực tế, là một quá trình tuần hoàn không ngừng chứ không phải là một đích đến cố định. Sau mỗi chu trình vận động, thay đổi, những cách thức mới, giá trị mới, văn hóa mới sẽ được định hình và phát triển song song với sự phát triển của công nghệ, nền tảng… trên môi trường mạng.
1. Số hóa tài liệu và phát triển kho tài nguyên số.
2. Quy trình hóa và số hóa quy trình xử lý công việc, tổ chức giảng dạy, quản lý kết quả, hợp tác và sử dụng các kết quả nghiên cứu...
3. Áp dụng số hóa và số hóa quy trình vào thực tế trên các nền tảng (platform) và các ứng dụng thông minh, sử dụng các thiết bị công nghệ cao.
Sau bước (3) kể trên, quá trình trưởng thành số liên tục diễn ra theo chiều hướng ngày càng tiến bộ, thuận lợi hơn cho người dùng và người thực hiện quản trị.
Nhận thức được tầm quan trọng của CĐS, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia về CĐS, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia, Israel, Mexico, Singapore, Thái Lan, Uruguay, Trung Quốc,… Nội dung CĐS của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Trong đó, thực hiện CĐS trong lĩnh vực giáo dục là một trong những hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm và đó cũng là nhu cầu tất yếu của tất cả các nước. Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy quá trình này phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, CĐS được nhận định là chìa khóa nâng cao hoạt động, gia tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tổ chức thông qua những ưu điểm nổi bật mà nó mang lại như tối ưu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Đối với giáo dục nói chung, giáo dục đại học (GDĐH) nói riêng, CĐS mang lại cơ hội áp dụng công nghệ để tạo ra những thay đổi nhanh chóng về mô hình, cách thức tổ chức và phương pháp dạy – học
Hoạt động CĐS trong lĩnh vực giáo dục đang tập trung vào nỗ lực hỗ trợ cho hoạt động dạy (giảng viên), học (sinh viên, học viên,…) và thay đổi phương pháp dạy và học - từ trực tiếp (offline) sang các hình thức học tập trực tuyến (online), pha trộn (blended) và lai ghép (hybrid) thông qua ứng dụng công nghệ số. Thông qua CĐS, song song với các lớp học truyền thống với những nhược điểm như chi phí tổ chức cao, không gian phục vụ hạn chế, thời gian cố định… vẫn được duy trì một cách phổ biến, xuất hiện thêm các hình thức đào tạo trong giáo dục có thể triển khai linh hoạt hơn như: đào tạo từ xa, mô phỏng (simulation), lớp học đảo ngược (flipped classrooms), trò chơi hóa (gamification), tài nguyên giáo dục mở (OER) và cá nhân hóa (personalization). Không gian học tập trở nên đa dạng hơn, thay vì những phòng thí nghiệm hay phòng mô phỏng truyền thống thì người học có thể trải nghiệm học tập bằng không gian ảo, có thể tương tác người với người, người với máy như thật thông qua các phần mềm mô phỏng công nghệ thực tế ảo (virtual reality – VR)…
Với CĐS, hình thức tương tác trực tiếp không còn là cách thức duy nhất để thực hiện truyền tải tri thức, việc kết hợp các hình thức học tập trở thành một lựa chọn lâu dài cho học tập trong giáo dục nhằm đảm bảo hoạt động đào tạo diễn ra liên tục trong mọi tình huống. Một ví dụ điển hình là các chương trình dạy kỹ thuật nông nghiệp, chăn nuôi của VTV2 trong một thời gian dài đã mang đến cho người nông dân cơ hội được tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ, cách thức sản xuất mới mà không cần phải tìm tòi quá lâu hoặc phải đến tận các nông hội, hợp tác xã hoặc xa hơn là các trường học để nắm bắt được.
Một xu hướng phổ biến hiện nay, đặc biệt có lợi và tiết kiệm cho các cơ sở GDĐH và hoạt động CĐS trong giáo dục là xu hướng các cá nhân tự trang bị thiết bị cá nhân của mình và sử dụng ở mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính bảng và các công cụ tương tự (BYOD – bring your own device). Trong trường hợp này, các cơ sở GDĐH sẽ hạn chế được chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ giảng dạy, tiết kiệm chi phí đào tạo cách thức sử dụng thiết bị, và người học đang được hưởng lợi lớn khi trường học được giao đến tận nơi mà người học yêu cầu.
Dữ liệu lớn sẽ là nguồn dữ liệu vô tận để học tập trải nghiệm về phân tích, dự đoán xu hướng hay dự báo một vấn đề xảy ra trong tương lai gần ở mức chính xác cao (ví dụ: trong hội nhập đào tạo có thể dự báo được số lượng tuyển sinh của mỗi năm hay một ứng dụng mới nổi gần đây là AI Chat GPT đã thay đổi cách nhìn nhận của thế giới về khả năng vô hạn của công nghệ dữ liệu). Tài nguyên học tập số trong điều kiện kết nối không gian thật và ảo sẽ vô cùng phong phú, không gian thư viện không còn là địa điểm cụ thể, mà thư viện có thể khai thác mọi lúc mọi nơi, dữ liệu số không giới hạn có thể thay cho không gian thật vừa tốn kém. Chương trình dạy học được thiết kế đa dạng hơn, cụ thể hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục cá nhân hóa.
Công nghệ điện toán đám mây với đặc điểm là mô hình dịch vụ lưu trữ thông tin quy mô lớn, dữ liệu có liên quan với công việc nghiên cứu khác nhau, dự án hoặc thông tin có thể tái sử dụng, có thể được giao cho các đám mây lưu trữ quản lý và có thể được truy cập theo yêu cầu, vì vậy, được ứng dụng cao trong các hoạt động quản lý và đào tạo. Nhà trường có thể hợp tác với các cơ sở giáo dục khác để xây dựng một kho lưu trữ thông tin (thư viện số, học liệu số, công trình nghiên cứu khoa học…) theo mô hình lưu trữ tập trung ảo nhằm giảm chi phí lưu trữ để duy trì kho dữ liệu giáo dục và giảm được việc bảo dưỡng các học liệu.
Như vậy, CĐS cho phép giáo dục được thực hiện toàn diện và đầy đủ mà không có gặp mặt, giao tiếp trực tiếp, có nghĩa là phương thức chuyển tải thay đổi từ trực tiếp sang từ xa, đòi hỏi thay đổi ở nhiều khía cạnh.
CĐS trong GDĐH tập trung vào hai nội dung:
(1) CĐS trong đào tạo (dạy, học, kiểm tra, đánh giá) - nghiên cứu khoa học và
(2) CĐS trong quản trị GDĐH (quản trị hành chính, quản trị các phòng ban, quản trị con người, quản trị tài chính…).
Trong đào tạo (dạy, học, kiểm tra, đánh giá) gồm số hóa các học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng E-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university) … CĐS không chỉ là số hóa bài giảng, hay ứng dụng các phần mềm vào xây dựng bài giảng mà còn là sự chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Bên cạnh đó, toàn bộ dữ liệu về quá trình học tập của người học cũng được theo dõi và lưu trữ bằng công nghệ chứ không phải thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách thông thường.
Trong nghiên cứu khoa học gồm quản trị các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo nghiên cứu, các hợp tác nghiên cứu khoa học… dưới dạng số và có trực quan hình ảnh để dễ dàng theo dõi và báo cáo.
Trong quản lý giáo dục (QLGD) bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ số để quản lý con người, điều hành, tài chính, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác dựa trên các báo cáo, dữ liệu trực quan để theo dõi.
Trong quản lý đầu ra, cần sử dụng những công nghệ mới nhất để hỗ trợ bảo đảm việc đào tạo, đánh giá, kiểm tra, công nhận kết quả và cấp bằng, chứng chỉ là đúng đối tượng. Không chỉ kết quả đánh giá được số hoá, mà quá trình đánh giá cũng phải được triển khai, thực hiện bằng ứng dụng công nghệ trên máy tính.
CĐS kéo các thay đổi cơ chế quản lý, thay đổi cơ cấu tổ chức bên trong, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, chuyển đổi các mối quan hệ, quy trình xử lý thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc từ môi trường truyền thống sang môi trường số, cũng như thay đổi việc quản trị các nguồn lực trong cơ sở GDĐH và từ đó sinh ra những giá trị số và văn hóa số trên môi trường ảo.
Đối tượng chính của chuyển đổi số trong giáo dục là:
Quá trình CĐS trong giáo dục đại học tất yếu dẫn đến một mô hình mới trong việc cung cấp các phương pháp học tập và nghiên cứu cho mọi đối tượng người học. Cùng với quá trình CĐS, dần dần sẽ xuất hiện và phát triển một trường đại học "ảo" trên nền tảng số song hành với trường đại học "thực" tại một vị trí địa lý cố định.
Việc xuất hiện những loại học liệu mới, phong phú và đa dạng hơn từ các nguồn cung cấp qua internet, những "giảng đường ảo" có đối tượng người học không phân biệt về vị trí địa lý, trình độ đầu vào và cả những "giảng viên ảo" mới không thuộc biên chế cố định của một cơ sở giáo dục nào... và từ đó sẽ làm phát sinh những yêu cầu mới, những phương pháp quản lý và đánh giá mới cho toàn bộ hoạt động của trường đại học.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định 03 mốc mục tiêu và 6 nhiệm vụ trọng tâm, phấn đấu đến năm 2045, đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, với thu nhập cao. Trong số các nhiệm vụ nhấn mạnh: Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện CĐS quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tư tưởng này đã được cụ thể trong hàng loạt các Quyết định của các Bộ/ Ban/ ngành về việc CĐS, ứng dụng công nghệ thông tin như:
+ Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/09/2019 của Bộ Chính trị về “Một số cơ chế chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”;
+ Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình CĐS quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (trong đó giáo dục và đào tạo là một trong 8 lĩnh vực được ưu tiên triển khai thực hiện);
+ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (trong đó có đề cập đến giải pháp đột phá là xây dựng và phát triển các đại học số, như là trụ cột để đào tạo và phát triển năng lực số cho người dân và doanh nghiệp. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến thúc đẩy CĐS trong các cơ sở giáo dục đại học).
+ Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đối số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
+ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
+ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá CĐS của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;
+ Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Trong ngành giáo dục, Bộ GD&ĐT đã có Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng. Trong Thông tư này, Bộ đã coi việc sử dụng trang thiết bị điện tử, học liệu điện tử, mạng interrnet là phương tiện hỗ trợ tổ chức và quản lý đào tạo theo hai hình thức: Đào tạo kết hợp và Học tập điện tử (e-learrning). Bộ cũng quy định rõ những nội dung đào tạo nào được triển khai qua mạng;
Ngoài ra, ngày 30/03/2021, Bộ cũng ban hành Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.
Ngày 30/12/2022, Bộ ban hành Quyết định số 4750/QĐ-BGDĐT về “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và CĐS năm 2023 của Bộ GDĐT”, xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện gồm (1) xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách (2) tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và CĐS trong giáo dục, đào tạo (3) phát triển hệ sinh thái CĐS hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (4) triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục đào tạo (5) triển khai đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và (6) tuyên truyền, phổ biến, phát triển nhân lực thực hiện CĐS ngành giáo dục.
Cùng ngày, Bộ ban hành Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 về Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS cơ sở giáo dục đại học gồm bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS trường đại học gồm 2 nhóm tiêu chí thành phần (i) nhóm tiêu chí “CĐS trong đào tạo và (ii) Nhóm tiêu chí “CĐS trong quản trị cơ sở GDĐH”. Ngoài ra, Bộ chỉ số thể hiện rõ thang đo đánh giá mức độ CĐS trường đại học gồm hàng loạt các nhóm tiêu chí thành phần với 3 mức độ (i) chưa đáp ứng (ii) đáp ứng cơ bản và (iii) đáp ứng tốt nhằm định hướng và giúp các trường đại học chủ động trong công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động theo xu hướng CĐS hiện nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Ngoại thương nhiệm kỳ 2020-2025 ngày 29/06/2020 xác định mục tiêu: "Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, bao gồm trang thiết bị, hạ tầng về công nghệ thông tin, đẩy mạnh thực hiện CĐS đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập quốc tế; xây dựng một số hạng mục đảm bảo đạt chuẩn quốc tế."
Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040 xác định rõ xu thế tất yếu của CĐS và một số kết quả đã đạt được thông qua quá trình CĐS của Nhà trường. Chiến lược cũng chỉ ra việc thiếu nguồn nhân lực cho CĐS là một trong những hạn chế hiện nay của Nhà trường từ đó xác định mục tiêu dành nguồn lực tài chính cho CĐS (Mục tiêu 4) cũng như xác định CĐS là một trong những hoạt động được chú trọng, là đột phá chiến lược trong giai đoạn 2021-2025.
Trong Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường năm 2022 với mục tiêu nâng cao năng lực của Nhà trường thông qua việc triển khai xây dựng và thực hiện một số dự án/đề án; đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai CĐS, hướng tới trở thành một trường đại học thông minh cũng chỉ rõ cần xây dựng phương hướng CĐS của Nhà trường
Chương trình công tác của Ban chấp hành Đảng bộ Trường Đại học Ngoại thương năm 2023 xác định việc xây dựng mô hình CĐS phù hợp với điều kiện của Nhà trường; phát triển hệ sinh thái giáo dục trên không gian mạng là một trong những nội dung hoạt động lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Ban chấp hành.
Các văn bản chỉ đạo về việc sử dụng các công cụ, tài khoản email, hướng dẫn và các quy trình sử dụng phòng máy, vận hành phòng máy khi tổ chức thi và các văn bản khác
Như vậy, có thể khẳng định, CĐS đã được xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, đột phát chiến lược trong xây dựng, phát triển Trường Đại học Ngoại thương và đã được khẳng định rõ trong các văn bản chỉ đạo của Nhà trường.
Như đã phân tích ở trên, việc phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 hiện nay mang đến rất nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội rất lớn cho toàn xã hội. Chuyển đối số là một quá trình và là đòi hỏi tất yếu trong thời điểm hiện nay đối với xã hội nói chung, giáo dục đại học và Trường Đại học Ngoại thương nói riêng.
Chuyển đổi số đã được xác định rõ trong các văn bản chỉ đạo từ cấp cao nhất và cần được bắt đầu thực hiện trong thời gian sớm nhất.
Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Đề án chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương để xác định rõ bước đi, các nhiệm vụ cụ thể, những khâu đột phá trong giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và sớm triển khai các nhiệm vụ này nhằm biến Trường Đại học Ngoại thương trở thành trường đại học điện tử (năm 2025) và hướng tới trở thành trường đại học số (năm 2030).
Nắm bắt được xu hướng chung của quá trình CĐS mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong ngành giáo dục, Nhà trường coi CĐS là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, được khẳng định trong Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2040, cụ thể xác định:
Giai đoạn 2021 – 2025: Phát huy tự chủ đại học, đổi mới quản trị đại học và CĐS, phát triển đội ngũ và nâng cao năng lực nghiên cứu. Thành lập phân hiệu, doanh nghiệp và viện nghiên cứu, chuẩn bị điều kiện thành lập các trường thành viên. Phát triển ngành đào tạo mới, tăng cường cơ sở vật chất, củng cố nền tảng và phát triển cùng lõi của hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo – chuyển giao tri thức; cải thiện các tiêu chí xếp hạng quốc tế.
Giai đoạn 2026 – 2030: Phát triển lĩnh vực đạo tạo mới, liên ngành. Thành lập các trường thành viên, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của đại học 3 cấp và quản trị đại học. Phát triển các hoạt động nghiên cứu mũi nhọn, phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái đổi mới sáng tạo – chuyển giao tri thức và khởi nghiệp, trở thành diển hình của đại học đổi mới sáng tạo trong khối ngành kinh tế, kinh doanh tại Việt Nam.
Giai đoạn 2031 – 2040: Khẳng định vị thế đại học đổi mới sáng tạo quản trị hiệu quả trên nền tảng số. Thuộc nhóm 300 đại học hàng đầu Châu Á.
Trong giai đoạn vừa qua, Nhà trường đã sử dụng một số ứng dụng, phần mềm trong công tác quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập và đánh giá, cụ thể
(i) Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ: sử dụng tại các đơn vị quản lý đào tạo gồm:
+ Tại trụ sở chính: Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Đào tạo trực tuyến và Phát triển nghề nghiệp, Khoa Sau đại học, Khoa Đào tạo quốc tế, Trung tâm Feretco, Phòng Kế hoạch tài chính, Phòng Công tác chính trị và sinh viên.
+ Tại cơ sở 2: Ban Quản lý đào tạo, Ban Đào tạo quốc tế, Ban Kế hoạch tài chính
+ Tại cơ sở Quảng Ninh: Ban Quản lý đào tạo và công tác sinh viên
(ii) Phần mềm quản lý tài chính: là một phân hệ độc lập với các chức năng theo dõi thu chi tài chính liên quan đến quá trình tổ chức đào tạo.
Phần mềm (i) và (ii) cho phép cấp quyền sử dụng tới từng giảng viên và sinh viên, gồm các Phân hệ: Đào tạo đại học chính quy, Đào tạo tại chức, Đào tạo Sau đại học, Tài chính – Kế toán.
Số liệu tại các phần mềm (i) và (ii) được chuyển thủ công sang phần mềm eSoft dưới dạng file excel theo biểu mẫu có sẵn.
Các đơn vị chức năng đầu mối sử dụng phần mềm (i) và (ii) được giao quản lý 01 tài khoản admin phân hệ, có quyền quản lý, điều chỉnh tham số hệ thống, cấp quyền hoặc ngắt các quyền của người dùng thuộc phân hệ sử dụng.
Giảng viên sử dụng tài khoản chính danh được cấp thông qua mã cán bộ, sử dụng để theo dõi quá trình giảng dạy (của bản thân) và học tập (của người học, của sinh viên được giao quản lý, cố vấn học tập), đồng thời sử dụng để cập nhật thông tin học tập (tiến trình học của người học, điểm); nộp bảng điểm trực tuyến và in, nộp bảng điểm theo mẫu trực tiếp.
Sinh viên, học viên được cấp 01 tài khoản chính danh (thông qua mã sinh viên, mã học viên) để đăng ký học tập, theo dõi quá trình học tập, gửi ý kiến phản hồi đến các bộ phận chức năng có liên quan…
Phụ huynh (nếu sinh viên đăng ký) có quyền được cùng theo dõi các thông tin có liên quan đến người học.
Phần mềm sử dụng bằng 01 module cài đặt, kết nối với máy chủ tĩnh (đặt tại Trung tâm CNTT) qua đường mạng LAN (eduNET) và 01 portal kết nối dữ liệu với máy chủ tĩnh, có địa chỉ tại website http://ftugate.ftu.edu.vn.
Các phân hệ của tất cả các cơ sở được kết nối liên thông dữ liệu, sử dụng chung tài nguyên dữ liệu và CSDL được lưu, backup tại máy chủ tĩnh, đặt tại TT CNTT.
Ngoài ra, tại Phòng Kế hoạch tài chính còn sử dụng phần mềm tài chính eSoft (dạng LAN) để thực hiện các báo cáo về tài chính theo quy định, CSDL được lưu ở máy chủ riêng.
(iii) Phần mềm quản lý phòng học: là một phân hệ độc lập của Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ, cho phép theo dõi việc sử dụng các phòng học căn cứ trên tiến độ và thời khóa biểu của các đơn vị đào tạo.
(ix) Phần mềm Smart office cung cấp các chức năng thiết lập và công bố lịch công tác, lịch làm việc; phân phối công văn đi/ đến; theo dõi và đăng ký sử dụng xe ô tô; theo dõi và đăng ký sử dụng phòng học, phòng họp…
(v) Phần mềm quản lý khoa học đặt tại địa chỉ website https://eresearch.ftu.edu.vn.
Phần mềm cung cấp cho tất cả người dùng một tài khoản sử dụng online theo danh mục người dùng là cán bộ của Nhà trường để theo dõi việc kê khai giờ nghiên cứu khoa học và phê duyệt, thông báo cho người dùng, đồng thời sử dụng dữ liệu này kế thừa cho một số hệ thống khác theo yêu cầu.
Cán bộ phụ trách phần mềm được cung cấp 01 tài khoản admin và các quyền admin phụ để thực hiện các chức năng theo phân công nhiệm vụ.
CSDL được lưu và back up tại máy chủ ảo (cloud amazone, chùng chung với một số phần mềm khác)
(vi) Phần mềm tuyển sinh trực tuyến đặt tại địa chỉ https://tuyensinh.ftu.edu.vn.
Phần mềm tuyển sinh cung cấp 01 tài khoản admin để thiết lập các đợt tuyển sinh, các yêu cầu về tuyển sinh và theo dõi các báo cáo, thống kê, xét tuyển trực tuyến.
Phần mềm cho người dùng chủ động đăng ký 01 tài khoản, định danh theo số căn cước công dân; thực hiện gửi nhận các thông tin với HĐTS, nộp hồ sơ trực tuyến và in/ nộp hồ sơ trực tiếp; có chức năng phản hồi hai chiều qua email.
CSDL được lưu tại máy chủ ảo (cloud amazone, cùng với dữ liệu của Phần mềm quản lý khoa học)
(vii) Phần mềm hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp tại địa chỉ https://eprofile.ftu.edu.vn.
Phần mềm cung cấp 01 tài khoản admin và các tài khoản quản lý trực tiếp tại các Viện/ Khoa; các tài khoản thành viên Hội đồng xét tốt nghiệp.
Tất cả các sinh viên thuộc các hệ đào tạo được cung cấp 01 tài khoản chính danh, có đầy đủ thông tin, được kế thừa từ danh mục sinh viên của Nhà trường, cho phép sinh viên theo dõi thông tin về các đợt tốt nghiệp, gửi và nhận các thông tin có liên quan, đăng ký thực hiện học phần tốt nghiệp và đăng ký xét tốt nghiệp.
Thành viên HĐ xét tốt nghiệp được cung cấp 01 tài khoản chính danh (theo danh sách của HĐ) để xem các báo cáo tổng kết về tình hình xét tốt nghiệp theo đợt, kiểm tra chi tiết thông tin của sinh viên thuộc đợt xét; có thể gửi hoặc nhận các yêu cầu kiểm tra hồ sơ tới thường trực HĐ hoặc tới các thành viên khác của HĐ.
(viii) Phần mềm quản lý thư viện gồm các phân hệ quản trị thư viện điện tử tích hợp iLib: Giải pháp dành cho Thư viện nhằm tin học hoá toàn bộ hoạt động nghiệp vụ thư viện và phần mềm thư viện số iLib.DLib: Quản lý và khai thác các dạng tài liệu điện tử, tài liệu số. Nhằm đưa thư viện thực sự trở thành thư viện số, thư viện ảo. Các phần mềm có thể thể hiện ở dạng cổng thông tin điện tử tích hợp, có kết nối với hệ thống thư viện quốc gia
Ngoài ra, tùy vào từng mục đích sử dụng, một số đơn vị được trang bị thêm một số phần mềm như (ix) Phần mềm quản lý tạp chí (dành cho Tạp chí), (x) Phần mềm quản lý wifi (Trung tâm CNTT), (xi) Phần mềm quản lý văn bằng, chứng chỉ (Phòng QLĐT), (xii) Phần mềm và ứng dụng sổ tay điện tử và văn phòng một cửa trực tuyến (Phòng QLĐT, TTHTSV)… và một số website và phần mềm khác.
đa phần sử dụng các phần mềm của Microsoft office, Office 365, các ứng dụng phổ biến gồm word, excel, powerpoint và phần mềm xây dựng bài giảng trực tuyến (canva).
+ các email chung của một số đơn vị thường xuyên sử dụng, giao tiếp với các đối tượng người dùng (email của các đơn vị, phòng ban, cơ sở, viện/khoa…)
+ các tài khoản email dành cho toàn bộ học viên, sinh viên trúng tuyển, các cán bộ, giảng viên làm việc tại trường (theo định dạng mail@ftu.edu.vn –chính danh)
+ các tài khoản MsTeams được đăng ký và cấp cho toàn bộ giảng viên và học viên, sinh viên.
+ các tài khoản smart office sử dụng cho hệ thống quản lý văn bản, công văn… (tại địa chỉ https://soe.vn và app tương ứng)
+ các tài khoản của hệ thống quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ, tài khoản theo dõi khối lượng công việc và thanh toán giờ giảng vượt giờ, tài khoản theo dõi thực hiện học phần tốt nghiệp và xét tốt nghiệp, tài khoản theo dõi khối lượng giờ tham gia nghiên cứu khoa học…
+ các tài khoản khác của hệ thống sổ tay sinh viên, cấp theo định danh mã sinh viên.
Về phần mềm sử dụng để giảng dạy
(sử dụng bằng cách đăng ký hoặc mua bản quyền sử dụng trong thời gian giảng dạy trực tuyến)
Các phần mềm này được sử dụng đa dạng trong thời gian đầu tiên của dịch Covid-19 (2019-2020), sau đó, sử dụng thống nhất phần mềm của hệ thống MsTeams cho toàn bộ cán bộ, giảng viên và sinh viên trong việc hội họp, hội thảo, học và thi…
Về công nghệ dạy học, cũng có một số phần mềm hỗ trợ trong tổ chức dạy học như công nghệ thực tế ảo VR, công nghệ AR; Công nghệ mô phỏng 3D…
Về công nghệ hỗ trợ kiểm tra chất lượng:
và một số phần mềm, ứng dụng khác đã từng sử dụng (Phần mềm Thiên An – tinchi) hoặc đang trong quá trình nghiên cứu, sử dụng thử nghiệm tại các đơn vị;
Về các cổng thông tin: Cổng thông tin kết nối doanh nghiệp (P.QLKH), cổng thông tin việc làm (TT HTSV, Viện ĐT&TVDN), cổng thông tin đổi mới sáng tạo (FIIS)…
Trong quá trình triển khai công tác, các đơn vị Văn phòng, Khoa, Viện đã áp dụng một số các ứng dụng website, portal, mạng xã hội để kết nối với đối tượng chủ yếu là giảng viên và người học, cụ thể một số ứng dụng phổ biến gồm:
và một số ứng dụng mạng xã hội phổ biến khác như TikTok, Telegram, Skype...
* Về hệ thống máy chủ, các loại máy tính tại các phòng máy tính dùng chung và máy tính phục vụ công việc tại các đơn vị
- Máy chủ vật lý: (số liệu đến tháng 3 năm 2021)
Máy chủ ảo (server cloud)
- Máy vi tính tại các phòng máy tính (phục vụ thi trực tuyến và học tập của các học phần CNTT): tại Trụ sở chính có 240 máy, phân bổ tại 5 phòng máy tính (cụ thể: G401&402: 70 máy; G403: 30 máy; B408A: 60 máy; B408B: 40 máy; B504: 40 máy); tại Cơ sở II 1 phòng máy tính có 80 máy và Cơ sở Quảng Ninh - 1 phòng với 15 máy tính) – tổng số: 335 máy.
- Máy tính trang bị tại các đơn vị, phòng ban chức năng: khoảng 360 máy
- Máy fotocopy: mới được trang bị bổ sung các máy thuê theo nhu cầu (23 máy) và một số máy được trang bị ở một số phòng ban khác (TCNS, Văn Thư, QLĐT, ĐTTT&PTNN…)
- Máy Scan và các loại thiết bị khác phục vụ số hóa: chưa có số liệu thống kê cụ thể
* Về đường truyền internet và wifi, bảo mật các website
- Hiện đã có 18 đường cáp quang và mạng LAN phục vụ cho 73 phòng học
- Đang sử dụng 3 đường truyền Leased line x 300 có khả năng đáp ứng được tối đa 3.000 người dùng đồng thời (tại Trụ sở chính)
- Phủ sóng wifi toàn bộ khuôn viên trụ sở chính với 172 điểm truy cập wifi, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khoảng 3.000 người dùng đồng thời.
- Đã cài đặt SSL cho 55 website để đảm bảo hoạt động ổn định, chống tấn công mạng.
* Trang thiết bị khác phục vụ hội họp và giảng dạy trực tuyến: đã đầu tư 02 camera ở các phòng hội thảo lớn (A0901 và A1001) phục vụ họp trực tuyến và 57 camera cho các phòng học – phục vụ giảng dạy trực tuyến.
Stt | Tên hãng | Năm trang bị | Mục đích sử dụng | |
---|---|---|---|---|
1
HP LH6000
2006
Máy chủ ISA quản lý chính sách mạng
Trung tâm CNTT
2
HP ML350
2007
Máy chủ công văn điện tử NetOffice cũ
Phòng TCHC
3
HP DL580
2007
Máy chủ quản lý tên miền ftu.edu.vn (DNS)
Trung tâm CNTT
4
FPT Elead
2009
Máy chủ Tín chỉ, thu học phí
Phòng QLĐT
5
IBM x3650m2
2012
Máy chủ Tín chỉ, thu học phí (Backup)
Phòng QLĐT
6
IBM x3650m3
2012
Máy chủ quản lý nhân sự, quản lý khoa học
Phòng TCHC
7
Dell T710
2012
Máy chủ cổng thông tin Thư viện
Thư viện
8
Sun Oracle 7320
2012
Máy chủ quản lý tài liệu số Thư viện
Thư viện
9
Dell TL2000
2012
Máy chủ TAPE Thư viện
Thư viện
10
Dell R910
2012
Máy chủ phần mềm nghiệp vụ Thư viện
Thư viện
11
Dell R710M
2012
Máy chủ phần mềm nghiệp vụ Thư viện
Thư viện
12
Dell T710
2012
Máy chủ Tra soát luận văn
Trung tâm CNTT
13*
Dell T710
2012
Máy chủ Thi trắc nghiệm Tiếng Anh (Đã hỏng)
Trung tâm CNTT
14*
Dell R710
2012
Máy chủ Website cũ (Đã hỏng)
Trung tâm CNTT
15*
Sun Oracle 4170
2012
Máy chủ Elearning (Đã hỏng Storage)
Trung tâm CNTT
16
Dell T710
2012
Máy chủ điều tra chất lượng
Trung tâm KT&ĐBCL
17
Dell T110 II
2014
Máy chủ quản lý phần mềm Wifi
Trung tâm CNTT
18
Dell T110 II
2014
Máy chủ quản lý tài khoản Wifi
Trung tâm CNTT
19
Dell R73xd
2016
Máy chủ Website chính (Đang di chuyển website lên hosting)
Trung tâm CNTT
20
Dell R73xd
2016
Máy chủ Website các đơn vị (Đang di chuyển website lên hosting)
Trung tâm CNTT
21
Dell R73xd
2016
Máy chủ Thi trắc nghiệm Tiếng Anh (MC Website đơn vị cũ tận dụng)
Trung tâm CNTT
22
HP ML350 Gen10
2019
Máy chủ phần mềm tín chỉ mới
Phòng QLĐT
23
HP ML350 Gen10
2019
Máy chủ phần mềm tín chỉ mới
Phòng QLĐT
24
HP ML350 Gen10
2019
Máy chủ phần mềm tín chỉ mới
Phòng QLĐT
Đánh giá chung
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại Trường rất được quan tâm và thực hiện liên tục trong nhiều năm qua, đóng góp thiết thực cải thiện hiệu quả, chất lượng công việc. Hầu hết các lĩnh vực chuyên môn, chức năng cơ bản đều có phần mềm ứng dụng. Đặc biệt trong 5 năm trở lại đây nhà trường đã đầu tư mạnh mẽ cho hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, hệ thống thư viện số và các dự án CNTT phục vụ cho hoạt động đào tạo, quản trị nội bộ, thuận lợi hóa cho hoạt động của CBCNV và người học.
Trong 2 năm trở lại đây (2020-2022) nhà trường đã thử nghiệm triển khai một số sự án số hóa và ứng dụng số, bước đầu đạt hiệu quả tốt như: 1) dự án số hóa tài liệu, từng bước hoàn thiện hệ thống lưu trữ tài liệu số; 2) dự án phát triển hệ thống đào tạo từ xa; 3) dự án hoàn thiện các phần mềm cho chuỗi hoạt động đào tạo từ công tác tuyển sinh, quản trị tín chỉ, quản trị tốt nghiệp, quản lý hồ sơ cấp bằng; 4) dự án về thư viện số, phát triển hệ thống tài liệu số; 5) các dự án phần mềm về quản trị cơ sở hạ tầng, phòng học; 6) các dự án tăng cường kết nối cộng đồng thông qua cổng thông tin…
Tuy nhiên, có thể nhận thấy một số điểm như sau:
Thứ nhất: việc đưa vào sử dụng một số phần mềm, ứng dụng còn tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng đơn vị. Các phần mềm được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau, không có sự đồng nhất về nền tảng, dẫn đến việc một cá nhân trong quá trình làm việc, giảng dạy và học tập được cung cấp nhiều tài khoản ở các ứng dụng khác nhau. Trong khi đó, các ứng dụng này lại không có sự liên thông, đồng bộ về mặt dữ liệu nên dẫn đến những khó khăn cho quá trình thực hiện.
Từ đánh giá các nhóm phần mềm, ứng dụng hiện tại cho thấy, có 2 hệ thống lớn hiện đang liên thông dữ liệu hiệu quả nhất gồm:
- Hệ thống phần mềm phục vụ quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ (do công ty CNPM Anh Quân cung cấp) gồm các module phân hệ dành cho trụ sở chính (gồm cả quyền sử dụng cho Cơ sở Quảng ninh, gồm các module Đại học chính quy, Đại học Liên kết, Đại học phi chính quy và Sau đại học; Module Tài chính – Kế toán và Module quản lý phòng học), module phân hệ dành cho Cơ sở 2 (Đại học chính quy, liên kết, tài chính…). CSDL dùng chung về giảng viên, người học và các dữ liệu quản lý, điều hành khác được lưu thống nhất tại máy chủ tĩnh đặt tại TTCNTT (từ năm 2021) tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý, điều hành nói chung và theo dõi người học nói riêng.
Từ năm 2021, các module này đã có khả năng liên kết dữ liệu người dùng dùng chung, trên cơ sở danh sách giảng viên và sinh viên thực tế của Nhà trường. (Trước năm 2021, mỗi module phân hệ quản lý đào tạo sẽ cung cấp 1 tài khoản khác nhau cho từng nhóm cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị).
- Hệ thống phần mềm được xây dựng bổ sung trên cơ sở liên kết với ứng dụng sổ tay điện tử (FTU e-Home) gồm các module tuyển sinh trực tuyến, theo dõi và thanh toán giờ giảng, theo dõi và hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp, xét tốt nghiệp, theo dõi và quản lý giờ nghiên cứu khoa học với CSDL dùng chung được kế thừa (chưa có liên kết API) từ Hệ thống quản lý tín chỉ và lưu trữ tại server cloud với tài khoản dùng chung dành cho 1 người dùng tại tất cả các module phân hệ nhỏ.
Thứ hai: một số đơn vị chức năng chưa có hoặc chưa đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý hiện đại, ví dụ như Phòng TCNS, KTX, HCTH, (hồ sơ y tế, quản lý và lưu trữ văn bản, quản lý hồ sơ), TT ĐBCL (hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, đánh giá trong và đánh giá ngoài)…
Một số đơn vị được giao sử dụng các phân hệ phần mềm chưa khai thác một cách hiệu quả các tính năng của hệ thống.
Thứ ba: việc xây dựng và sử dụng website tổng của Nhà trường còn chậm. Các đơn vị đều có 1 website riêng dẫn đến thông tin cung cấp cho những người quan tâm còn nhiều hạn chế, chưa đạt được hiệu quả truyền thông, hiệu ứng lan tỏa thông tin chung. Lượng truy cập vào website tổng thấp vì người dùng sẽ chủ động tìm kiếm trực tiếp thông tin từ các website con của các đơn vị.
Thứ tư: về hạ tầng kỹ thuật, dù đã được đầu tư nâng cấp trong thời gian gần đây, nhưng về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người dùng ngày càng tăng. Số lượng máy chủ hiện có khấu hao là 0% chiếm phần lớn tổng số máy chủ hiện có. Chỉ có 03 máy chủ được đầu tư mới, có khấu hao còn lại vào năm 2021 là 60% đang được sử dụng để phục vụ các hệ thống quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ cho cả 3 cơ sở.
Một số hệ thống, website hiện nay đang được sử dụng host và server cloud (số lượng rất ít) nhưng đã chứng minh được ưu thế vượt trội của hình thức lưu trữ này.
Hệ thống wifi với rất nhiều điểm kết nối (172) đang phục vụ cho tối đa khoảng 3.000 lượt truy cập internet. Trên thực tế, con số này là thấp đối với số lượng người dùng thường xuyên sử dụng 01 máy tính xách tay và 01 điện thoại thông minh liên tục vào giờ cao điểm.
Băng thông quốc tế (50mb) chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng để dạy học (trong trường hợp cần thiết, khi phải chuyển sang giảng dạy trực tuyến hoặc giảng dạy bằng các phần mềm, ứng dụng có sử dụng băng thông quốc tế).
CĐS, như đã phân tích ở trên, là cần thiết nhằm tạo ra những trải nghiệm mới, thú vị hơn, thuận lợi hơn cho cả người học, giảng viên và đội ngũ cán bộ quản lý và đang là một xu thế không thể đảo ngược đối với tất cả các cơ sở giáo dục đại học. Nhưng, CĐS trong giáo dục đại học cũng gặp phải những thách thức rất lớn từ chính những người thực hiện CĐS và những người thụ hưởng.
Về phía người thực hiện, do có những khái niệm khác nhau về CĐS và thang đo của quá trình CĐS, thách thức lớn nhất là về vấn đề xác định những trọng tâm, trọng điểm của quá trình CĐS. Nghiên cứu một số mô hình CĐS của các cơ sở giáo dục cho thấy, một số nơi tập trung vào việc đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng và lấy đó làm thang đo cho thành công của CĐS. Một số nơi khác lại lấy việc số hóa các tài liệu, học liệu làm thang đo hoặc một số cơ sở lại tập trung vào việc xây dựng các nền tảng… thậm chí, có những cơ sở đã tuyên bố thành công trong quá trình này bằng việc liên tục tạo ra các phần mềm rời rạc, các khóa học được xây dựng bằng các công cụ lỗi thời, thậm chí là các bài giảng được biên tập lại từ những đoạn rời rạc được quay trực tiếp tại lớp học trong quá trình tổ chức lớp học thời điểm dãn cách xã hội do covid-19.
Về phía người học, ngoài việc nhận thấy khối lượng công việc bị tăng lên do tham gia các lớp học trực tuyến khi phải theo dõi các bài giảng trên nền tảng số và phải thực hiện thêm nhiều bài tập, nhiệm vụ khác có liên quan để đáp ứng được yêu cầu về tổ chức lớp học, người học còn có một rào cản lớn hơn đó là vấn đề thiếu động lực học tập và tinh thần tự giác khi học tập. Đây cũng là một vấn đề rất lớn trong quản lý nhằm đảm bảo chất lượng học tập của người học bằng cách tổ chức các lớp học ảo trên môi trường số.
Về phía giảng viên, một số nghiên cứu, khảo sát chỉ ra rằng giảng viên cũng bị thách thức bởi vấn đề tăng khối lượng công việc khi thực sự đảm nhận các lớp học trực tuyến. Trái với lớp học trực tiếp, khi giảng viên có thể giảng dạy vào một thời gian có định và xử lý toàn bộ các vấn, thắc mắc có liên quan ngay trong thời gian đó, giảng viên tham gia giảng trực tuyến còn phải theo dõi từng học viên và trả lời những thắc mắc của người học thông qua diễn đàn vào bất cứ thời gian nào trong khóa học với những yêu cầu cụ thể về thời hạn phải giải đáp các thắc mắc này.
Ngoài ra, việc thiếu các kỹ năng cần thiết để tự tổ chức, quản lý khóa học cũng là vấn đề làm ảnh hưởng đến sự hào hứng của giảng viên. Đồng thời, một bộ phận không nhỏ giảng viên có năng lực công nghệ chưa đảm bảo vẫn tin tưởng và muốn được giao các lớp học trực tiếp hơn khi tự đặt ra những nghi ngờ về chất lượng của việc học tập thông qua hình thức trực tuyến.
Trường Đại học Ngoại thương đã sẵn sàng cho việc thực hiện CĐS, trở thành Trường Đại học thông minh (2025) và Trường Đại học số (2030) vì các lý do sau đây:
Xác định rõ mục tiêu, nội dung và nguyên tắc triển khai các nội dung trọng điểm, các chỉ tiêu chủ yếu, kết quả cần đạt được (thông qua các sản phẩm cụ thể) trong giai đoạn đầu tiên thực hiện CĐS tại Trường Đại học Ngoại thương, cụ thể là giai đoạn từ 2022 đến 2025 định hướng đến năm 2030.
Phân công rõ ràng nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan, xác định nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các mục tiêu đồng thời xác định các mốc thời gian cụ thể nhằm triển khai thực hiện các công việc của Đề án chuyển đối số tại Trường.
CĐS lĩnh vực giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, chất lượng quốc tế; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Trường Đại học Ngoại thương nói riêng và hệ thống giáo dục đại học nói chung; tạo nền tảng cho Nhà trường phát triển bền vững, tham gia phát triển nền kinh tế số, tận dụng tốt thời cơ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
CĐS sẽ giúp hoạt động giáo dục của Nhà trường có những thay đổi cốt lõi sau:
Quán triệt tinh thần của Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2040, Đề án triển khai nhằm các mục tiêu như sau:
1. Nâng cao nhận thức (của toàn bộ cán bộ, nhân viên đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo về chiến lược, của người dạy, cán bộ nghiên cứu và người học) về CĐS trong giáo dục và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập trong môi trường số, phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra.
2. Triển khai hệ thống thông tin quản lý của Nhà trường, bao gồm: cơ sở dữ liệu kết nối, liên thông hệ thống thông tin giữa các cơ sở/ phòng/ ban trong trường và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động đào tạo;
3. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo kỹ năng số, văn hóa số cho cán bộ giảng viên và người học; xây dựng các học phần liên quan đến các kỹ năng số, dữ liệu, công nghệ để giảng dạy trong các chương trình đào tạo; xây dựng mới các chương trình đào tạo gắn liền với công nghệ mới như AI, BigData, Fintech, lập trình…
4. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, đổi mới hoạt động xuất bản và chia sẻ tri thức trên môi trường số.
5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị (từ quản lý sinh viên, giảng viên, cán bộ, nhà khoa học đến quá trình học tập, tiến độ, thời khóa biểu, lịch thi, lịch sinh hoạt ngoại khóa, cơ sở vật chất, thu học phí, lệ phí không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ khác cho người học thông qua văn phòng một cửa trực tuyến, hội họp trực tuyến...); đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống dữ liệu của ngành và cơ sở dữ liệu về dân cư của quốc gia.
6. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả; hoàn thành việc xây dựng cổng thông tin thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống dạy - học trực tuyến.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng chia sẻ, học tập số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra - đánh giá; xây dựng các trang thông tin điện tử, tiến tới xây dựng Cổng thông tin điện tử chung của toàn trường; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
8. Tập trung CĐS trong công tác quản lý, hoàn thiện hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ một cửa điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4; xây dựng nền quản trị giáo dục thông minh trên nền tảng số.
9. Xây dựng kho dữ liệu số về người học, nhà khoa học và doanh nghiệp đối tác… làm nền tảng để phát triển “Hệ sinh thái giáo dục tại Trường Đại học Ngoại thương – FTU Higher Education Ecosystem (FHEE)” sẵn sàng kết nối với các hệ sinh thái học tập của các Trường Đại học trong và ngoài nước và của ngành giáo dục cũng như cổng thông tin về dân cư.
10. Xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng thể, tích hợp trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và nguồn lực giúp tối ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng cho việc xây dựng và triển khai các chính sách tổng thể.
Quán triệt tinh thần của Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2040, Đề án triển khai nhằm các mục tiêu như sau:
Nâng cao nhận thức (của toàn bộ cán bộ, nhân viên đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo về chiến lược, của người dạy, cán bộ nghiên cứu và người học) về chuyển đổi số trong giáo dục và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập trong môi trường số, phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra.
Triển khai hệ thống thông tin quản lý của Nhà trường, bao gồm: cơ sở dữ liệu kết nối, liên thông hệ thống thông tin giữa các cơ sở/ phòng/ ban trong trường và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động đào tạo.
Đến năm 2025, cả tại Trụ sở chính và 2 cơ sở, tất cả các đơn vị, phòng/ban ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị (từ quản lý sinh viên, giảng viên, cán bộ, nhà khoa học đến quá trình học tập, tiến độ, thời khóa biểu, lịch thi, lịch sinh hoạt ngoại khóa, cơ sở vật chất, thu học phí, lệ phí không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ khác cho người học thông qua văn phòng một cửa trực tuyến, hội họp trực tuyến...); đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống dữ liệu của ngành.
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Đến năm 2025, 100% đơn vị, cơ sở được kết nối đường truyền băng thông rộng đủ để triển khai hiệu quả các ứng dụng trực tuyến trên môi trường internet; 100% sinh viên tại tất cả các cơ sở được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến; hoàn thành việc xây dựng cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống dạy - học trực tuyến cho 100% các học phần cơ sở, cơ sở ngành; tiến tới xây dựng đồng bộ cho toàn bộ các học phần thuộc tất cả các chương trình đào tạo vào năm 2030.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra - đánh giá. Đến năm 2025, 100% đơn vị, cơ sở giáo dục có Trang thông tin điện tử, cung cấp đầy đủ thông tin (cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ,...) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Tập trung chuyển đổi số trong công tác quản lý, hoàn thiện hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ một cửa điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4; xây dựng nền quản trị giáo dục thông minh trên nền tảng số.
Xây dựng hệ sinh thái dữ liệu số làm nền tảng để phát triển “Hệ sinh thái đào tạo tại Trường Đại học Ngoại thương – FTU Higher Education Ecosystem (FHEE)” sẵn sàng kết nối với các hệ sinh thái học tập của các Trường Đại học trong và ngoài nước và của ngành giáo dục; xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng thể, tích hợp trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và nguồn lực giúp tối ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng cho việc xây dựng và triển khai các chính sách tổng thể.
Trên cơ sở kiến thức chung về CĐS, và nghiên cứu CĐS cho các cơ sở giáo dục nói chung và cho giáo dục đại học nói riêng, một công trình nghiên cứu về Khung chiến lược CĐS của Trường Đại học Ngoại thương đã có kết quả nghiên cứu như sau:
Tham khảo kinh nghiệm CĐS tại các trường đại học lớn trên thế giới, từ các trường đại học tại Anh cho thấy ngành giáo dục đại học ở Vương quốc Anh và Châu Âu đang áp dụng chuyển đổi kỹ thuật số để hỗ trợ động lực tuyển dụng, tăng khả năng tiếp cận và tương tác cũng như nâng cao trải nghiệm sự kiện của sinh viên và cựu sinh viên.
Nghiên cứu diển hình trường đại học Oxford đã chỉ ra rằng "Chiến lược Giáo dục Kỹ thuật số của Đại học Oxford đang thiết lập một khuôn khổ mới trong lĩnh vực giáo dục. Cách thức sinh viên trải nghiệm giáo dục tại các trường đại học đang thay đổi nhanh chóng. Các hình thức truyền thống vẫn là trọng tâm của những gì Oxford đang làm, nhưng không phải là lựa chọn duy nhất. Để duy trì vị trí hàng đầu trên thế giới về chất lượng giảng dạy, Oxford cần đánh giá các hình thức giáo dục mới, cung cấp những dịch vụ giá trị nhất và hướng dẫn cho sinh viên, cán bộ nhân viên khi họ áp dụng chúng". Chiến lược của Trường cũng xác định mục tiêu của chiến lược là đảm bảo rằng Oxford là một tổ chức hàng đầu về giảng dạy, áp dụng những đổi mới giảng dạy tốt nhất có thể thực hiện được bằng công nghệ kỹ thuật số và từ đó xác định một số lĩnh vực đột phá:
· Mở rộng các lĩnh vực kỹ thuật số sẵn có và đảm bảo rằng tất cả các phòng ban và khoa thường xuyên xem xét cách thức các phương pháp kỹ thuật số trong giảng dạy và học tập.
· Sử dụng các công nghệ kỹ thuật số thích hợp để phát triển cung cấp toàn diện hơn cho các nhu cầu học tập khác nhau
· Phát triển chức năng và khả năng sử dụng của các nền tảng kỹ thuật số quan trọng.
· Hỗ trợ sinh viên bằng cách làm cho các nguồn tài liệu phù hợp và dễ tiếp cận hơn trong học tập
· Làm rõ và thống nhất các nguồn lực cần thiết để phát triển giáo dục kỹ thuật số
Nghiên cứu đối với Trường Đại học Wolverhamton - trường đại học tự hào tuyên bố là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai một môi trường học tập ảo vào năm 1997, được gọi là Wolverhampton Online Learning Framework (WOLF) cho thấy một số đột phá trong CĐS tại Trường thể hiện ở:
· Dịch vụ và Giải pháp sẽ được thúc đẩy bởi tham vọng của Trường với vai trò kép của các dịch vụ kỹ thuật số.
· Đại sứ Truyền thông và Kỹ thuật số - sẽ là chìa khóa cho việc chuyển đổi thành công các dịch vụ và trải nghiệm kỹ thuật số của Trường.
· Trường sẽ tiếp tục đầu tư vào các kỹ năng và nguồn lực dành riêng cho chiến lược và hoạt động đảm bảo an toàn thông tin.
· Trường đảm bảo hợp tác chặt chẽ với tất cả các nhóm của Trường Đại học liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số.
· Bộ phận Dịch vụ và Hỗ trợ Dịch vụ - chuyển đổi các dịch vụ hiện có từ phản hồi nhanh sang hỗ trợ tự phục vụ và tự động nếu có thể, điều này sẽ bao gồm Trí tuệ nhân tạo để cung cấp hỗ trợ tiềm năng hiệu quả và hiệu quả nhất.
· Tạo nhóm “Kết nối” hoặc Quan hệ đối tác kinh doanh và nhà cung cấp”
Với nhóm trường đại học tại Mỹ nghiên cứu Khung chuyển đối số phân tích nhóm các trường về quản lý dữ liệu số; nhóm các trường áp dụng phương tiện số.
Kết quả nghiên cứu ở nhóm các trường về quản lý dữ liệu số = các trường đại học lớn tại Mỹ đã dẫn đầu trong lĩnh vực quản lý thư viện học thuật và đã xây dựng không chỉ một bộ sưu tập nổi tiếng thế giới mà còn cả một chương trình số hóa mạnh mẽ. Các mục tiêu đột phá trong CĐS của các trường thuộc nhóm này gồm:
· Lập kế hoạch quản lý dữ liệu
· Hoạt động hỗ trợ quản lý dữ liệu
· Lựa chọn và lưu giữ dữ liệu
· Truy cập công cụ lưu trữ kho dữ liệu và
· Dịch vụ lưu trữ dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu kể trên cũng chỉ ra một số trường lựa chọn chiến lược ưu tiên tập trung vào việc triển khai các hệ thống tương tác nhằm tăng trải nghiệm cho sinh viên. Ngoài ra, các trường cũng cung cấp các công cụ kỹ thuật số, phát triển chuyên môn và hỗ trợ cần thiết cho giảng viên trong việc giảng dạy và nghiên cứu. Kỹ thuật số xuyên suốt mọi quy trình hỗ trợ và cung cấp các trải nghiệm giáo dục phong phú cho phép giảng viên và sinh viên nghiên cứu sáng tạo, tăng cường đổi mới và chia sẻ kiến thức. Mục tiêu của các chiến lược này nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa CNTT với phần còn lại của trường đại học, sử dụng kỹ thuật số như một cầu nối giữa các sinh viên, trường học, khoa và đơn vị hành chính.
Ngoài ra, công trình cũng nghiên cứu thêm nhiều điển hình của các Trường Đại học Trung quốc, Nhật Bản và một vài trường đại học ở Việt Nam.
Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích kết hợp với việc nghiên cứu các kiến trúc nền tảng của trường đại học số, nghiên cứu cấu trúc tổng quát trường đại học trong tương quan với Chiến lược phát triển của trường Đại học Ngoại thương và nghiên cứu các khung CĐS cơ sở giáo dục đại học, đề tài này đã xây dựng Khung chiến lược CĐS của Trường Đại học Ngoại thương.
Khung chiến lược CĐS của Trường Đại học ngoại thương được xây dựng năm 2022 đã xác định rõ cấu trúc tổng quát trường đại học CĐS. Mục tiêu của khung CĐS là đưa ra một hình dung tổng thể, từ đó làm căn cứ để tiếp tục triển khai chi tiết trong từng giai đoạn. Lộ trình chuyển đổi trong khung CĐS mang tính gợi ý nguyên tắc tổng thể, lộ trình này có thể được điều chỉnh phụ thuộc vào điều kiện triển khai thực tế và mô hình ngôi nhà CĐS FTU.
Ngôi nhà được thiết kế 03 tầng: 1) tầng nền tảng; 2) tầng trụ cột; và 3) tầng chuyển đổi. Phần nóc của ngôi nhà là phần dẫn dắt về sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược, đặc biệt là chiến lược CĐS với các giá trị số.
Với mô hình Ngôi nhà nhà, công trình xác định rõ 3 lớp nền tảng gồm:
- Lớp nền tảng văn hóa truyền thống và văn hóa số theo đó, quá trình hình thành văn hóa số dựa trên việc định vị các giá trị số và quá trình phát triển năng lực của tổ chức để thực hiện các giá trị này.
- Lớp hạ tầng viễn thông và CNTT đảm bảo sự kết nối phục vụ cho quá trình CĐS. Công trình cũng gợi ý, tại lớp này, tổ chức cần thiết kế hệ thống thông tin tổng thể và chuẩn bị cơ sở hạ tầng thích hợp với từng giai đoạn đồng thời nghiên cứu các phương án tổ chức cơ sở dữ liệu để phục vụ cho quá trình chuyển đổi.
- Lớp thứ 3 trong nền tảng bắt đầu khởi động của quá trình số hóa và mở rộng ứng dụng các công cụ kỹ thuật số vào hoạt động của tổ chức. Ở lớp này, thông thường trước tiên sẽ phải thực hiện tinh gọn và chuẩn hóa trước khi tiến hành số hóa các quy trình hoạt động, sau đó, tổ chức sẽ mở rộng khả năng áp dụng các công cụ số vào công việc.
Việc lựa chọn và lộ trình mở rộng ứng dụng phụ thuộc vào chiến lược của tổ chức còn số hoá và mở rộng ứng dụng số – được xem như là những bước khởi đầu chuẩn bị cho quá trình CĐS. Các ứng dụng số thường được hiểu là các thuật toán, công cụ kỹ thuật số, các phần mềm, các ứng dụng với mục tiêu thuận lợi hóa và nâng cao hiệu suất hoạt động.
Mô hình Ngôi nhà CĐS của Trường Đại học Ngoại thương trên 3 trụ cột chính, gồm: 1) sản phẩm và dịch vụ dựa trên nền công nghệ số hướng tới phục vụ khách hàng; 2) con người số với các năng lực số, lãnh đạo số, văn hóa số; 3) tổ chức và quá trình tập trung hoàn thiện cơ cấu doanh nghiệp số, vận hành số, quy trình số. Công trình cũng nêu rõ, FTU có thể tùy biến lựa chọn các trụ cột sao cho phù hợp và các trụ cột này khi hoạt động thì có mối liên kết chặt chẽ với nhau và không có trụ cột nào có thể đứng độc lập tách biệt.
Về Quản trị số Trường Đại học Ngoại thương, công trình chỉ rõ quá trình quản trị bắt đầu từ việc xây dựng và chuẩn hóa hệ thống quy trình hoạt động. Các quy trình trung tâm gắn liền với quá trình xuyên suốt tạo ra các dịch vụ chính của tổ chức như: đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ người học và dịch vụ cộng đồng. Các hoạt động hỗ trợ cũng được thiết kế thành quy trình và gắn kết với các hoạt động chính tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Số hóa là quá trình tin học hóa các quy trình này thông qua các công cụ số, thường là các phần mềm chuyên dụng cho từng loại hình hoạt động hoặc một nhóm hoạt động. Đây là giai đoạn số hóa từng phần. Trên cơ sở số hóa, công trình khuyến nghị ở bước tiếp theo, tổ chức sẽ thực hiện tích hợp các quá trình được số hóa theo các trụ cột hoặc theo các loại hình hoạt động chính và được coi là giai đoạn đồng bộ hóa từng phần với kết quả là hình thành các trục kết nối số hoặc các Trung tâm điều hành số. Các trung tâm này thực chất là một bản sao số quá trình vận hành của một trụ cột, hoặc một trục dịch vụ chính, giúp nhìn xuyên thấu các hoạt động, thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo và hỗ trợ ra quyết định quản trị, nâng cấp trình độ tự động hóa. Tiếp tục tích hợp các trục số hoặc các Trung tâm điều hành số để tạo ra một hệ thống kỹ thuật số thống nhất và hoàn chỉnh, thường gọi là đồng bộ hóa toàn phần. Có nhiều giải pháp kỹ thuật để thực hiện quá trình này, nhưng về cơ bản là tổ chức cần hình thành các nền tảng số.
Trên cơ sở mô hình trên, công trình đã đề xuất khung chiến lược CĐS như hình dưới đây:
Ngoài ra, khung chiến lược được xây dựng cũng chỉ ra một lộ trình chuyển đối số của Nhà trường.
Với lộ trình các giai đoạn CĐS này cho thấy, hoạt động CĐS của Trường đang thực hiện từng phần, các nội dung công việc của mỗi giai đoạn đều đã được bắt đầu triển khai và đang manh nha hình thành văn hóa số tại Trường.
Ngoài ra, công trình cũng chỉ ra Hệ thống các dịch vụ giáo dục của FTU có thể tập trung vào các nhóm chính, gồm: 1) dịch vụ đào tạo với nhiều nhóm đối tượng khác nhau; 2) dịch vụ nghiên cứu tập trung vào công bố quốc tế và nghiên cứu ứng dụng và 3) dịch vụ chuyển giao tri thức và hoạt động thúc đẩy cộng đồng đổi mới sáng tạo.
Quá trình làm mới và chuyển đổi dịch vụ sẽ được thiết kế dựa trên chiến lược của nhà trường với mục tiêu hướng tới một đại học đổi mới sáng tạo, trung tâm tri thức dẫn đầu trong giáo dục số. Đích đến của các mô hình dịch vụ số là tăng cường trải nghiệm khách hàng và cá nhân hóa giá trị. Đây cũng là những giá trị số căn bản mà quá trình CĐS hướng tới.
Một điểm quan trọng và là kết quả đạt được của công trình là đưa ra những gợi ý về Giá trị số theo đó các giá trị số cơ bản mà FTU hướng tới gồm:
+ Tăng cường trải nghiệm khách hàng
+ Cá nhân hóa giá trị và phát triển hệ sinh thái sáng tạo mở.
Các giá trị số của FTU gắn liền với các giá trị cốt lõi, phát triển các giá trị cốt lõi trong môi trường thực – số mới, tạo ra các giá trị mới dựa trên sức mạnh của công nghệ kỹ thuật số.
Đề án kế thừa các kết quả nghiên cứu này để tiếp tục xây dựng mô hình kiến trúc của Trường Đại học Ngoại thương.
Trên thế giới, để đánh giá mức độ CĐS, các tổ chức/doanh nghiệp thường sử dụng một số mô hình trưởng thành kỹ thuật số (Digital Maturity Model) được mô tả trong bảng dưới đây.
Mô hình trên giúp đánh giá trạng thái CĐS trong mỗi tổ chức. Mô hình trưởng thành kỹ thuật số bao gồm các thành phần khác nhau như mức độ trưởng thành (Maturity Level), những mô tả cho từng cấp độ trưởng thành, các yếu tố hoặc thực tiễn tốt nhất được liên kết với các khía cạnh và mô tả cho từng yếu tố ở mỗi cấp độ trưởng thành. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình đánh giá này ở các trường đại học là khá hiếm. Các mô hình hiện tại bị giới hạn do hệ thống thông tin trong các trường vẫn chưa phát triển.
Bảng: Tổng hợp một số mô hình trưởng thành kỹ thuật số
Tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành các chỉ số đánh giá mức độ CĐS ở cấp Quốc gia (24 chỉ số), cấp Tỉnh (98 chỉ số) và cấp Bộ (70 chỉ số). Phương pháp đánh giá: tự đánh giá của các Tỉnh/các Bộ và dựa trên đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông. Các chỉ số đánh giá được phân bổ trong 6 nhóm bao gồm: Hoạt động CĐS (500 điểm), Nhận thức số (100 điểm), Thể chế số (100 điểm), Hạ tầng số (100 điểm), Nhân lực số (100 điểm), An toàn thông tin mạng (100 điểm).
Với cách tiếp cận trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 về Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS cơ sở giáo dục đại học.
Bộ chỉ số này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cấu trúc Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS trường đại học gồm 02 nhóm tiêu chí thành phần như sau:
- Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong đào tạo” gồm các nội dung yêu cầu về ban hành kế hoạch đào tạo trực tuyến, Quy chế đào tạo trực tuyến; Triển khai phần mềm đào tạo trực tuyến; Triển khai hệ thống thư viện điện tử/thư viện số; Triển khai CĐS công tác khảo thí; Phát triển nguồn nhân lực CĐS; Có hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến; Có Hệ thống phòng lab, phòng CNTT đa chức năng.
- Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục đại học” gồm các nội dung yêu cầu về việc Cơ sở giáo dục đại học thành lập bộ phận chỉ đạo, phụ trách, triển khai ứng dụng CNTT, CĐS; Ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, CĐS; Ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin; quy chế quản lý, vận hành, sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong cơ sở giáo dục đại học; triển khai phần mềm quản trị cơ sở giáo dục đại học; Triển khai các dịch vụ trực tuyến; Hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ quản trị, điều hành…
Bộ chỉ số cũng xác định các mức độ CĐS trường đại học được đánh giá theo từng nhóm tiêu chí thành phần, thang điểm 100, gồm 03 mức độ:
+ Mức chưa đáp ứng: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí dưới 50. Ở mức này, cơ sở giáo dục đại học chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về triển khai CĐS.
+ Mức đáp ứng cơ bản: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí từ 50 đến 75. Ở mức này, các cơ sở giáo dục đại học đã đáp ứng yêu cầu cơ bản về triển khai CĐS.
+ Mức đáp ứng tốt: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí trên 75. Ở mức này, các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản và một số yêu cầu nâng cao về triển khai CĐS.
Đề án tiếp cận và xây dựng các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn nhằm đảm bảo mức độ CĐS của Nhà trường theo bộ chỉ số này đạt ở Mức đáp ứng tốt, tiệm cận ở cận trên 80/100 điểm cho mỗi nhóm tiêu chí.
TT
Đơn vị
tư vấn
Mô hình trưởng thành kỹ thuật số
Khía cạnh đề cập
1.
Accenture
Đánh giá năng lực kỹ thuật số (DCA)
- Chiến lược và Lãnh đạo
- Con người và Văn hóa
- Sản phẩm và dịch vụ
- Trải nghiệm khách hàng
- Hỗ trợ Doanh nghiệp
2.
BCG
Chỉ số tăng tốc kỹ thuật số (DAI)
- Chiến lược kinh doanh dựa trên kỹ thuật số
- Số hóa cốt lõi
- Tăng trưởng kỹ thuật số - mới
- Hỗ trợ kỹ thuật số
3.
Deloitte
Digital Maturity Model
- Khách hàng
- Chiến lược
- Công nghệ
- Hoạt động
- Tổ chức và văn hóa
4.
EY
Đánh giá mức độ sẵn sàng kỹ thuật số (DRA)
- Chiến lược, đổi mới và tăng trưởng
- Trải nghiệm khách hàng
- Chuỗi cung ứng và hoạt động
- Công nghệ
- Rủi ro và an ninh mạng
- Tài chính, pháp lý và thuế
- Con người và tổ chức
5.
KPMG
Đánh giá mức độ sẵn sàng kỹ thuật số (DRA)
- Phát triển và mua sắm
- Sản xuất
- Tiếp thị
- Bán hàng
6.
McKinsey
Năng lực kỹ thuật số (DC)
- Thông tin chi tiết theo hướng dữ liệu
- Trải nghiệm khách hàng
- Tiếp thị kỹ thuật số
- Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật số
- Công nghệ thế hệ tiếp theo
- Bộ hỗ trợ kỹ thuật số
7.
PWC
Đánh giá mức độ trưởng thành (MA)
- Các mô hình kinh doanh kỹ thuật số và tiếp cận khách hàng
- Số hóa các sản phẩm và dịch vụ
- Số hóa và tích hợp chuỗi giá trị dọc và ngang
- Dữ liệu và phân tích là khả năng cốt lõi
- Kiến trúc công nghệ thông tin linh hoạt
- Tuân thủ, bảo mật, pháp lý và thuế
- Tổ chức, nhân viên và văn hóa kỹ thuật số
Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống được mô tả như sau:
- Hệ thống thông tin quản lý (bao gồm đầy đủ các phân hệ lõi về quản lý hoạt động đào tạo, quản lý nhân sự, quản lý hành chính, quản lý khoa học, quản lý tài chính…) của Nhà trường được triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Trường dưới dạng bản số hóa. Bản cứng (nếu có được lưu tập trung tại kho được Nhà trường chỉ định hoặc kho riêng của đơn vị phát hành)
+ Hệ thống có thể kết nối liên thông, khai thác dữ liệu trực tiếp từ các hệ thống hệ đang sử dụng. Các phần mềm, hệ thống khác được xây dựng trong thời gian đầu phục vụ nhu cầu của các đơn vị sẽ phải sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản lý và có thể được tích hợp. Tất cả các hệ thống phải liên thông, sử dụng SSO để nhận dạng liên kết các tài khoản người dùng.
+ Cơ sở dữ liệu tổng hợp được lưu trữ ở dạng số, sử dụng cloud và sao lưu thường xuyên vào các máy chủ tĩnh, đặt tại trường.
+ Hệ thống phải đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ khác để cung cấp thêm thông tin, dịch vụ, tiện ích… nâng cao khả năng hỗ trợ người dùng.
+ Hệ thống đảm bảo sẵn sàng cung cấp các báo cáo, số liệu theo yêu cầu của các đơn vị chức năng, có khả năng phân quyền cụ thể đến từng lớp dữ liệu cho những người dùng cụ thể và kiểm soát việc sử dụng dữ liệu.
- Người sử dụng (học viên, giảng viên, cán bộ công nhân viên, lãnh đạo. . .) truy cập và sử dụng hệ thống qua môi trường mạng LAN hoặc Internet.
- Hệ thống thông tin quản lý phải được bảo vệ bằng công nghệ Blockchain, các phần mềm hoặc hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng khác.
- Hệ thống được đặt trực tiếp dưới sự quản lý của một đơn vị chức năng có đủ năng lực.
- Mô hình mô tả chi tiết kiến trúc định hướng của các loại dịch vụ/ nghiệp vụ, dựa trên các chức năng lõi được cung cấp trên nền tảng số, dựa vào các trụ cột chính gồm:
- Trụ cột quản trị số: gồm các chức năng lõi như quản lý hệ thống thông tin, quản lý nhân sự, quản lý tài chính – kế hoạch, quản lý thông tin văn bằng chứng chỉ và các chức năng khác.
- Trụ cột dịch vụ số: gồm các chức năng lõi liên quan đến hoạt động quản lý trực tiếp, phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên hàng ngày như:
+ quản lý đào tạo (quản lý chương trình đào tạo; quản lý hoạt động đào tạo như thời khóa biểu, lịch học, lịch thi, khối lượng học tập; quản lý tổ chức học tập trực tiếp, trực tuyến, thi trực tiếp, trực tuyến; quản lý thông tin về văn bằng, chứng chỉ; quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động giảng dạy của giảng viên như thời gian giảng dạy, khối lượng giảng dạy…)
+ quản lý tuyển sinh: báo cáo thống kê, dự báo số lượng thí sinh đầu vào và sinh viên đầu ra, lập kế hoạch và phương án tuyển sinh, đánh giá kết quả hoạt động tuyển sinh và các khuyến nghị…
+ quản lý nghiên cứu khoa học và công tác khác của giảng viên
+ quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của nhà trường
+ quản lý hoạt động lưu trữ, hoạt động cung cấp dịch vụ một cửa cho giảng viên, người học và các hoạt động khác.
- Trụ cột xã hội số: thực hiện các chức năng lõi liên quan đến hoạt động truyền thông hình ảnh, truyền thông hoạt động, truyền thông tuyển sinh… các hoạt động khác như cung cấp thông tin tra cứu về người học, nhà khoa học, nhà trường và hệ sinh thái các đối tác đồng hành.
Các nghiệp vụ cốt lõi trong mô hình được cung cấp bởi một hoặc một số nền tảng, đảm bảo:
- tính mở: có thể sẵn sàng mở rộng thêm các dịch vụ thông qua việc bổ sung các chức năng hệ thống
- tính liên thông: các dịch vụ được liên thông, kế thừa dữ liệu và kết quả của nhau
- tính độc lập: các dịch vụ hoạt động độc lập với nhau, không gây nghẽn hay dừng dịch vụ của nhau.
Các chủ thể cũng là các tác nhân của hệ thống (lãnh đạo, giảng viên, người học…) được cung cấp các dịch vụ trên nền tảng số, có tính cá nhân hóa cao, theo đó các chủ thể được cung cấp các quyền truy vấn dữ liệu, yêu cầu cung cấp dịch vụ trên cơ sở là một người dùng độc lập, được xác minh cụ thể và được cấp tài khoản chính danh để theo dõi, phục vụ hiệu quả.
Mô hình kiến trúc đại học số chi tiết
Diễn giải mô hình:
Phần cứng
a. Cơ sở vật chất: là các trang thiết bị của nhà trường trực tiếp tại nơi đặt trụ sở, gồm trang thiết bị phòng học, phòng làm việc, phòng quản lý dữ liệu, vận hành, phòng nghiên cứu…
b. Cảm biến thu thập dữ liệu: được đặt trực tiếp tại các phòng nêu trên hoặc là cảm biến thu thập dữ liệu từ các trang, thiết bị của người dùng sử dụng. Các điểm cảm biến thu thập dữ liệu có thể ở dạng sơ khai (các thẻ thông minh, máy POS…) hoặc ở dạng sử dụng công nghệ cảm biến chuyển động, AI camera, thiết bị nhận dạng hay thiết bị định vị khác.
c. Hạ tầng mạng: là hạ tầng phục vụ việc sử dụng và theo dõi sử dụng một cách tự động như mạng không dây di động, mạng công cộng khác và các loại mạng riêng (LAN/WAN/MAN…)
d. Hạ tầng công nghệ thông tin và nền tảng công nghệ gồm hệ thống vận hành trung tâm dữ liệu, tính toán, lưu trữ, kết nối thông tin…
Phần mềm
a. Nhóm chức năng cốt lõi: gồm các chức năng quản lý, điều hành dựa trên các nền tảng tích hợp, kết nối dịch vụ dữ liệu, internet, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây… sản sinh ra từng nhóm dữ liệu riêng biệt liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị chức năng. Các dữ liệu này là dữ liệu dùng chung, khi được chuẩn hóa sẽ biến thành dữ liệu sử dụng cho các ứng dụng chuyển đổi số cốt lõi, là nguyên liệu đầu vào của nhóm nghiệp vụ tiếp theo.
b. Nhóm nghiệp vụ số và quản trị cốt lõi, dịch vụ số cốt lõi và xã hội số cốt lõi là nhóm nghiệp vụ được thiết kế, phục vụ trực tiếp người dùng, có khả năng giao tiếp đa chiều, gửi và nhận thông tin đồng thời có các báo cáo cụ thể theo yêu cầu được thiết kế trước.
c. Các kênh giao tiếp đa chiều: được người dùng sử dụng để giao tiếp với nhau và khai thác thông tin từ hệ thống. Kênh giao tiếp có thể là kênh sơ khai như giao tiếp trực tiếp, các dịch vụ bưu chính, máy fax, điện thoại cố định hay di động hoặc các kênh giao tiếp sử dụng công nghệ cao: mạng xã hội, ứng dụng riêng của trường, ứng dụng trả lời tự động, truy vấn tự động…
Xây dựng hạ tầng số cho các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả dựa trên nền tảng hệ thống các phần mềm hỗ trợ quản lý, điều hành, phần mềm quản lý nhà trường đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành và các hạ tầng thông tin dùng chung khác để tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện.
Trong năm 2023:
Trước tháng 6 năm 2023:
Đến 31/12/2023:
Trong các năm tiếp theo
Tiếp tục theo dõi, đầu tư bổ sung trang thiết bị cho các phòng học, phòng làm việc; mua bổ sung các máy chủ vật lý, máy chủ ảo theo yêu cầu thực tế của các đơn vị/cơ sở
Cung cấp đường truyền internet băng thông rộng, tốc độ ổn định cho toàn bộ người dùng trong phạm vi địa lý của Nhà trường, trên cơ sở tính toán khái lược về số lượng người dùng ở thời điểm cao điểm (sinh viên, giảng viên, nhà nghiên cứu...) với hệ số thiết bị sử dụng/ đầu người tương ứng khoảng 1.3-1.7 thiết bị/ người dùng.
Trong năm 2023
Trong các năm tiếp theo
Trong năm 2023:
Đến năm 2024:
Đến năm 2025: có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học, tuyển sinh.
Đến năm 2030: cơ bản thực hiện chuyển đổi số toàn diện tại Trường, phấn đấu đưa Trường Đại học Ngoại thương trở thành Trường đại học thuộc nhóm trường dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số trong giáo dục, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Xây dựng mô hình thực tế ảo của Trường Đại học Ngoại thương để quảng bá hình ảnh của Nhà trường.
Xây dựng các mô hình hội họp trực tuyến trên không gian thực tế ảo.
Trong năm 2023
Trước tháng 6 năm 2024
Trong năm 2023
Trước tháng 6 năm 2023
Đến cuối năm 2023
Đến năm 2025
Đến năm 2030
a. Tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống CSDL hiện có, tích hợp, đồng bộ với các hệ thống phần mềm quản lý nhà trường.
b. Số hóa các dữ liệu hiện có; xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp cơ sở dữ liệu toàn trường, bảo đảm khả năng đồng bộ với các nền tảng CĐS được xây dựng trong tương lai, đáp ứng các yêu cầu về xác thực, bảo mật và an toàn thông tin.
c. Phát triển, hoàn thiện CSDL về giáo dục, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu hướng tới việc lưu trữ nhiều bên (ứng dụng công nghệ Blockchain), lưu trữ dữ liệu tại các máy chủ cứng và các máy chủ ảo.
d. Từng bước xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở về giáo dục, thu thập dữ liệu kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ các hệ thống CSDL khác.
e. Hoàn thiện hệ thống sách điện tử, thư viện điện tử
Từ năm 2023: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới (phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của người học trước khi đến lớp học...).
Trong năm 2023:
Đến cuối năm 2023:
Trong năm 2024:
Đến năm 2025:
Chủ động áp dụng các giải pháp phù hợp với nền tảng phát triển kỹ năng số, tạo điều kiện cho việc trao đổi tài nguyên học tập, tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng số trực tuyến tại mỗi đơn vị trong phạm vi toàn trường.
Lựa chọn các các nền tảng siêu ứng dụng di động, có khả năng đồng bộ với các hệ thống thông tin của ngành để cung cấp các dịch vụ giáo dục, hướng tới xây dựng hệ sinh thái giáo dục mở mang tinh thần Ngoại thương.
Các nền tảng số mà Nhà trường sẵn có và chuẩn bị xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc liên thông, kế thừa dữ liệu lẫn nhau, đảm bảo thông suốt thông tin.
Trong năm 2023 ưu tiên nghiên cứu triển khai xây dựng/thuê các nền tảng:
Trong năm 2024: nghiên cứu, xây dựng:
Trong năm 2025: triển khai xây dựng
Đến năm 2030: hoàn tất xây dựng Hệ sinh thái giáo dục của Trường Đại học Ngoại thương.
Xây dựng nền tảng phù hợp nhằm quản lý toàn bộ quá trình giảng dạy – học tập – công nhận kết quả và liên hệ với người học sau khi tốt nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp lộ trình học tập phù hợp với từng đối tượng người học, theo dõi được sự tiếp bộ của người học trong toàn bộ quá trình học;
Trong tháng 4, 5 năm 2023:
Trong tháng 5 năm 2023:
Trước tháng 6 năm 2023:
Trước 31/12/2023:
Trong năm 2024:
Trong năm 2025: Đánh giá lại toàn bộ các hệ thống và kết nối các hệ thống vệ tinh với Hệ thống quản lý trung tâm
Trước tháng 6 năm 2023:
Trong năm 2023:
Trong năm 2024:
Đến năm 2025: chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên, sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một cửa trực tuyến.
Các chức năng chính của Hệ thống Dịch vụ 1 cửa trực tuyến
Trong năm 2023:
Trong năm 2024:
Đến năm 2025: chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên, sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một cửa trực tuyến.
a. Triển khai tuyên truyền, phổ biến tinh thần của Chiến lược phát triển trường và Đề án CĐS trong giáo dục tới toàn thể cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn Trường, tại Trụ sở chính và các cơ sở với hình thức phù hợp.
Xuất phát từ nhận thức của người đứng đầu về CĐS, tạo sức lan tỏa, đồng tình ủng hộ của mỗi cá nhân trong đơn vị cũng như tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị thông qua vai trò, lợi ích của CĐS trong lĩnh vực giáo dục đem lại.
Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo, mạnh dạn áp dụng thử nghiệm các công nghệ số trong giáo dục; tăng cường hợp tác, kết nối các hiệp hội, doanh nghiệp CNTT về giáo dục để phát triển các sản phẩm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số phù hợp với Nhà trường, tạo dựng nền tảng giáo dục số mang tinh thần, bản sắc Ngoại thương.
b. Từng bước hoàn thiện các văn bản, quy định về đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo an ninh mạng dựa trên quy định của pháp luật và các Quy chế, Chiến lược của Nhà trường.
c. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, huy động sự tham gia một cách chủ động và tích cực của người học cùng góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích do CĐS mang lại.
Triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp, trực tuyến để hỗ trợ phụ huynh, học sinh, cộng đồng khi sử dụng các dịch vụ giáo dục trực tuyến.
d. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các đơn vị trong trường, các cán bộ, giảng viên và nhân viên đi đầu sáng tạo, có thành tích tiêu biểu trong CĐS tại Trường.
Trong năm 2023:Tiến hành phổ biến, tuyên sâu rộng về Đề án và các mục tiêu, nhiệm vụ đi kèm của Đề án đến toàn bộ người dùng trong nhà trường (nhà quản lý, cán bộ, nhân viên, người học)
Đến tháng 6 năm 2023: cơ bản hoàn tất việc hướng dẫn các quy trình xử lý nghiệp vụ, xử lý thông tin đến toàn bộ người dùng đối với các hệ thống/ phần mềm hiện tại, đảm bảo tất cả người dùng đều nắm bắt được các tính năng cơ bản, sử dụng thành thạo các công cụ hiện có, phục vụ công việc.
Đến cuối năm 2023:
Đến năm 2025: cơ bản xây dựng và vận hành hệ thống trường đại học số (đại học thông minh) và hệ sinh thái đào tạo đại học FTU (FHEE).
Đến tháng 6 năm 2023:
Đến hết năm 2023:
Đến năm 2025:
Hệ thống hóa toàn bộ văn bản liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng danh tính số và các văn bản chỉ đạo của Bộ, Ban, Ngành và Nhà trường về chuyển đổi số.
Ban hành đầy đủ các Quy định, quyết định và văn bản hướng dẫn về công tác chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng, sử dụng danh tính số, tài sản số...
Trong tháng 5 năm 2023
Trong năm 2023
Trong các năm tiếp theo: tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản, hướng dẫn có liên quan, phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của Bộ GDĐT và các cơ quan quản lý có liên quan.
Thành lập Trung tâm điều hành số gồm các nhân sự chuyên trách công tác CĐS của Nhà trường với một số chức năng:
Tận dụng tối đa trí tuệ tập thể, để xây dựng và phát triển dữ liệu, học liệu và tài nguyên số phục vụ chuyển đổi số. Ngoài việc sử dụng nhân lực tại chỗ có thể sử dụng nhân lực chất lượng cao, có kinh nghiệm từ các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp chuyên môn về chuyển đổi số ở ngoài trường trong vai trò chuyên gia, cố vấn hoặc cùng tham gia triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số cụ thể.
Lựa chọn nhóm hạt nhân tiêu biểu triển khai trong giai đoạn đầu triển khai, đồng thời, triển khai đào tạo sâu, rộng và tổ chức đào tạo liên tục, toàn diện cho toàn bộ người lao động trong đơn vị nhằm nâng cao nhận thức đồng thời tham gia vào quá trình chuyển đổi số của Nhà trường.
Các hoạt động trong Đề án phải được triển khai đồng bộ, thống nhất với các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển trường và các quy định, quy chế có liên quan đang được áp dụng trong quản lý của Nhà trường.
Các hoạt động chuyển đổi số phải được tiến hành song song với các hoạt động thực tế đang triển khai trên nguyên tắc đảm bảo ổn định, thống nhất, phát triển có trọng tâm, trọng điểm và có tính mở để sẵn sàng cho các bước/pha sau khi đã đủ điều kiện.
Chú trọng ứng dụng các thành quả của khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), các hệ thống internet vạn vật (IoT) và các công nghệ giáo dục thông minh. Xác định chuyển đổi số là cơ hội để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện bộ mặt của Nhà trường, xây dựng được đại học trong đại học theo mô hình “song đại học thực - ảo”.
Góp phần định hình xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói riêng và giáo dục nói chung. Tận dụng và chuyển đổi những thành quả trong quá trình chuyển đổi nhận thức, trong tổ chức thực hiện, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm số thành sản phẩm thương mại, cung cấp cho thị trường giáo dục đại học.
Tận dụng tối đa các công nghệ hiện đại (tập trung công nghệ nền tảng; công nghệ cốt lõi) phù hợp với xu hướng phát triển cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain)... trên nguyên tắc bảo đảm tính trung lập về kỹ thuật công nghệ, ưu tiên áp dụng các tiêu chuẩn mở, công nghệ mở, mã nguồn mở.
Công nghệ đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao; đảm bảo về mặt tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai từng giai đoạn để đảm bảo các đơn vị, cơ sở giáo dục, người dân, doanh nghiệp thích ứng với thay đổi.
Có các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin đầy đủ cho các thành phần trong mô hình giáo dục thông minh, chuyển đổi số trong giáo dục theo lộ trình phù hợp.
Áp dụng hiệu quả các giải pháp công nghệ tiên tiến, an toàn, phù hợp thực tiễn để tạo sự đột phá, rút ngắn thời gian chuyển đổi số.
Dữ liệu là nền tảng quyết định trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng giáo dục thông minh. Dữ liệu cần được kế thừa, phát triển và lưu trữ lâu dài, là tài nguyên cốt lõi để triển khai chuyển đổi số. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu hình thành trong hoạt động chuyển đổi số là tài sản của Nhà trường; được quản lý bởi Trường Đại học Ngoại thương, được chia sẻ và dùng chung nhằm phục vụ các hoạt động của Nhà trường hướng tới phục vụ người dân, tổ chức, các cơ sở giáo dục đại học khác trong hệ thống.
Dữ liệu tuân thủ các tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ để đảm bảo tính đồng vận hành, tránh đầu tư trùng lắp. Tất cả các dự án mới phải nghiên cứu khả năng chia sẻ và mở rộng trên nền tảng hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hiện hữu.
Dữ liệu hướng tới việc cung cấp dữ liệu mở cũng như kết nối đến Cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Ngoại thương nói riêng và các hệ thống quản lý của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như có tính sẵn sàng liên kết với các hệ thống khác của các trường Đại học nhằm khuyến khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới.
Đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao: tuân thủ phương châm tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai theo từng giai đoạn, vừa làm vừa hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền sâu rộng để đảm bảo đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên, người học và tổ chức, cá nhân có liên quan có thời gian thích ứng với thay đổi.
Lấy cán bộ, giảng viên, người học, cựu người học, người có nhu cầu được đào tạo ở các bậc hệ đào tạo và doanh nghiệp làm trung tâm quá trình chuyển đổi số; lợi ích của người học làm thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu xây dựng “Trường đại học thông minh” ở giai đoạn đầu tiên và “Trường đại học số” ở cuối giai đoạn thực hiện.
Trong chỉ đạo, điều hành, mỗi cán bộ quản lý, cấp quản lý phải chuyển đổi nhận thức, xuất phát từ người đứng đầu phương châm: “Làm việc không giấy tờ; Hội họp không tập trung; Dịch vụ công không gặp mặt; Thanh toán không dùng tiền mặt và Có số hóa thông tin, dữ liệu”.
Mỗi cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ, nhân viên trong Trường không ngừng nỗ lực, chủ động cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc phù hợp với yêu cầu, định hướng về chuyển đổi số.
Tổng kinh phí đề xuất: 22,806,000,000 vnđ, chi tiết như sau:
1
2.5.1.1
Tiến hành phổ biến, tuyên sâu rộng về Đề án và các mục tiêu, nhiệm vụ đi kèm của Đề án đến toàn bộ người dùng trong nhà trường (nhà quản lý, cán bộ, nhân viên, người học)
12/2023
0
2
2.5.1.1
Tiến hành các hoạt động truyền thông xã hội mạnh mẽ về định hướng chuyển đổi số trong hoạt động phục vụ cộng đồng của Nhà trường
12/2023
0
3
2.5.1.1
Thuê tư vấn và tổ chức các khóa học về kỹ năng số và khai thác và sử dụng thông tin cho 100% người học
12/2023
200,000,000
4
2.5.1.1
Tập huấn cho cán bộ sử dụng các phần mềm mới được phát triển của Trường
12/2023
50,000,000
5
2.5.1.1
Cử cán bộ quản lý và giảng viên đi học tập kinh nghiệm tổ chức giảng dạy trực tuyến, giảng dạy blended tại một số đơn vị đang triển khai thành công mô hình giảng dạy này.
12/2023
10,000,000
6
2.5.1.1
Thuê tư vấn xây dựng kế hoạch đào tạo kỹ năng số cho cán bộ và giảng viên
12/2023
20,000,000
7
2.5.1.1
Cơ bản hoàn tất việc hướng dẫn các quy trình xử lý nghiệp vụ, xử lý thông tin đến toàn bộ người dùng đối với các hệ thống/ phần mềm hiện tại, đảm bảo tất cả người dùng đều nắm bắt được các tính năng cơ bản, sử dụng thành thạo các công cụ hiện có, phục vụ công việc.
06/2023
8
2.5.1.1
Hoàn tất việc quy trình hóa, số hóa toàn bộ hoạt động cơ bản của các đơn vị;
12/2023
50,000,000
9
2.5.1.1
Hệ thống hóa toàn bộ hoạt động cơ bản của Nhà trường trên nền tảng số;
12/2023
10
2.5.1.1
Xây dựng và hoàn thiện Bản đồ chuyển đổi số tổng thể cho tất cả các đơn vị và cho toàn trường với phù hợp với các mục tiêu tổng quát và các nhiệm vụ cụ thể được đề cập đến trong Đề án này
12/2023
50,000,000
11
2.5.1.1
Xây dựng mô hình tổng thể “trường đại học thông minh trên nền tảng số” của Trường;
12/2023
150,000,000
12
2.5.1.1
Xây dựng hệ thống báo biểu chi tiết của từng đơn vị và tổng thể của Nhà trường gồm các báo biểu chuyên đề và báo biểu phục vụ công tác quản trị nhà trường;
12/2023
50,000,000
13
2.5.1.1
Cơ bản xây dựng và vận hành hệ thống trường đại học số (đại học thông minh) và hệ sinh thái đào tạo đại học FTU (FHEE).
12/2025
14
2.5.1.2
Lựa chọn công cụ phù hợp, từng bước tiến hành xây dựng bài giảng số cho các học phần trọng điểm, đặc trưng của Nhà trường và các học phần của chương trình vệ tinh, tiến tới tất cả các học phần đều có đầy đủ tài liệu, học liệu điện tử, bài giảng điện tử, phương án tổ chức học tập và thi, quản lý hoạt động giảng dạy theo hình thức blended hoặc hoàn toàn trực tuyến.
06/2023
300,000,000
15
2.5.1.2
Xây dựng kịch bản 2 mô hình mô phỏng (simulation) cho các chương trình logistics, ngân hàng, phân tích đầu tư tài chính, tạo môi trường ảo để người học có thể thực hành trên nền tảng số với các nghiệp vụ thật.
06/2023
75,000,000
16
2.5.1.2
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu, mở thầu tìm kiếm đối tác trong việc xây dựng bài giảng trực tuyến, cung cấp nền tảng giảng dạy và các công nghệ sản xuất bài giảng trực tuyến.
1,500,000,000
17
2.5.1.2
Xây dựng được kịch bản mẫu của một bài giảng số
12/2023
50,000,000
18
2.5.1.2
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bài giảng, chất lượng giảng dạy và đánh giá sự tiến bộ của người học
12/2023
50,000,000
19
2.5.1.2
Đào tạo kỹ năng sử dụng công cụ xây dựng bài giảng số cho các cán bộ, giảng viên chuẩn bị tham gia vào xây dựng bài giảng và giảng dạy trực tuyến
12/2023
50,000,000
20
2.5.1.2
Đào tạo kỹ năng quản lý lớp và hỗ trợ người học cho nhóm trợ giảng các bài giảng trực tuyến
12/2023
30,000,000
21
2.5.1.2
Xây dựng đầy đủ bài giảng mô phỏng cho tất cả các học phần có tính thực hành
12/2025
1,500,000,000
22
2.5.1.2
Đào tạo kỹ năng sử dụng bài giảng mô phỏng, bài giảng số cho toàn bộ giảng viên và trợ giảng của các học phần
12/2025
200,000,000
23
2.5.1.2
Hoàn thiện bộ công cụ và hệ thống đánh giá chất lượng bài giảng, đánh giá sự tiến bộ của người học
12/2025
200,000,000
24
2.5.1.2
Chủ động thực hiện đào tạo nội bộ về các kỹ năng số cho cán bộ và giảng viên toàn trường
12/2025
25
2.5.1.2
Triển khai đào tạo nguồn nhân lực về chuyển đổi số, hoạt động trên môi trường số cho các đơn vị có nhu cầu.
12/2025
26
2.5.1.3
Trình, xin phê duyệt và công bố Đề án chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương
31/03/2023
27
2.5.1.3
Lên kế hoạch làm việc với các đơn vị để khảo sát nhu cầu chuyển đổi số của các đơn vị
31/03/2023
28
2.5.1.3
Ban hành Bộ kỹ năng số đối với sinh viên và giảng viên
12/2023
29
2.5.1.3
Ban hành Quy chế sử dụng phòng máy chủ
12/2023
30
2.5.1.3
Ban hành quy định về đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường số đối với tài liệu học liệu và các tài sản số của Nhà trường
12/2023
31
2.5.2.1
Cung cấp đầy đủ các máy trạm cho các cơ sở, đơn vị, phòng/ ban trong trường, đảm bảo 100% các đơn vị, phòng ban có đầy đủ trang thiết bị phục vụ: máy tính, máy in, máy photocopy, máy scan và có đầy đủ đường truyền mạng internet tốc độ cao.
12/2023
2,000,000,000
32
2.5.2.1
Tổ chức số hóa toàn bộ các dữ liệu về cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên, người lao động và người học; cập nhật đầy đủ thông tin vào hệ thống quản lý giảng dạy và học tập hiện thời (edusoft). Triển khai chuẩn bị API hệ thống quản lý giảng dạy học tập, sẵn sàng kết nối với các hệ thống khác được phát triển trong thời gian tới (LMS, các website tra cứu...)
12/2023
450,000,000
33
2.5.2.1
Trang bị đầy đủ máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh đường truyền internet tốc độ cao cho các phòng học, phòng hội thảo, hội nghị.
12/2023
2,500,000,000
34
2.5.2.1
Nâng cấp các chức năng: quản lý nhân sự, quản lý phòng/ giảng đường, quản lý tiến độ và khối lượng giảng dạy của giảng viên trên nền tảng hệ thống quản lý giảng dạy và học tập (edusoft) hiện nay.
12/2023
450,000,000
35
2.5.2.1
Nâng cấp hệ thống tuyển sinh trực tuyến theo hướng giao tiếp đa kênh, tuyển sinh tất cả các hình thức: chính quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo, đào tạo ngắn hạn thông qua hệ thống này.
12/2023
400,000,000
36
2.5.2.1
Nâng cấp hệ thống hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp thành hệ thống hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp và xét tốt nghiệp; cung cấp hồ sơ tốt nghiệp trực tuyến cho thành viên hội đồng và thông báo kết quả xét tốt nghiệp cho người học bằng hình thức trực tuyến.
12/2023
300,000,000
37
2.5.2.1
Mua tổng đài điện thoại nội bộ, chuẩn hóa lại hệ thống tổng đài và các máy trạm tại các đơn vị
12/2023
500,000,000
38
2.5.2.1
Mua bổ sung tổng đài dịch vụ chăm sóc khách hàng để phục vụ cung cấp thông tin truyền thông đến sinh viên, thí sinh và phụ huynh
12/2023
500,000,000
39
2.5.2.1
Xây dựng và đưa vào sử dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ một cửa trực tuyến
12/2023
450,000,000
40
2.5.2.1
Đa dạng hóa công cụ lưu trữ gồm các nền tảng lưu trữ vật lý và lưu trữ trên nền tảng điện toán đám mây.
12/2023
41
2.5.2.1
Mua bổ sung tài khoản Zoom meeting 1000
12/2023
50,000,000
42
2.5.2.1
Thuê sử dụng máy chủ ảo lưu trữ bằng công nghệ điện toán đám mây (server cloud) đủ dung lượng lưu trữ dữ liệu số hóa hiện tại và từng bước nâng cấp dung lượng phù hợp với yêu cầu lưu trữ các sản phẩm số, dữ liệu số (bài giảng điện tử, dữ liệu tuyển sinh, học tập, tốt nghiệp...)
06/2023
200,000,000
43
2.5.2.1
Trang bị mới 3 máy chủ phục vụ thi tại Trụ sở và 2 cơ sở
06/2023
1,500,000,000
44
2.5.2.1
Khảo sát nhu cầu và thuê server cloud phù hợp
06/2023
45
2.5.2.1
Tổ chức tích hợp tài khoản người dùng (user) tại các hệ thống riêng của đơn vị, phát triển website tổng thể tích hợp tính năng đăng nhập một lần (SSO) cho tất cả người dùng.
06/2023
300,000,000
46
2.5.2.1
Trang bị cho phòng B.107 (Digital Hub) và 2 phòng máy G.401, G402, G403 mỗi phòng 2 đầu đọc thẻ thông minh
06/2023
50,000,000
47
2.5.2.1
Cấp thẻ sinh viên điện tử cho sinh viên các chương trình tiên tiến, chất lượng cao và định hướng nghề nghiệp.
06/2023
105,000,000
48
2.5.2.1
Cơ bản chuyển toàn bộ dữ liệu số của Nhà trường sang lưu trữ bằng nền tảng điện toán đám mây; các máy chủ vật lý của Nhà trường sẽ sử dụng để sao lưu dữ liệu, lưu trữ các tài liệu quan trọng của Nhà trường; các ứng dụng được xây dựng đều có app dễ dàng sử dụng qua điện thoại thông minh (smart-phone).
31/12/2023
49
2.5.2.1
Trang bị đầy đủ máy photocopy, máy in, máy scan cho các văn phòng làm việc
31/12/2023
50
2.5.2.1
Trang bị cho 30% các phòng học các đầu đọc thẻ thông minh
31/12/2023
300,000,000
51
2.5.2.1
Trang bị cho tất cả các phòng máy tính, phòng thực hành, phòng phục vụ thi trắc nghiệm trên máy tính đầu đọc thẻ thông minh
31/12/2023
300,000,000
52
2.5.2.2
Kiểm tra lại hiện trạng, trang bị mới hoặc bổ sung gói các thiết bị phần cứng gồm ổ cứng SSD, bộ thu wifi, bộ phát wifi, RAm, dây mạng và các thiết bị cần thiết cho toàn bộ các phòng học tại tất cả các cơ sở
31/12/2023
300,000,000
53
2.5.2.2
Triển khai hệ thống mạng văn phòng
31/12/2023
150,000,000
54
2.5.2.2
Thuê bổ sung đường truyền FTTH tốc độ cao cho hệ thống wifi tại Hà Nội
31/12/2023
150,000,000
55
2.5.2.2
Đánh giá nhu cầu và năng lực đáp ứng của đường truyền tốc độ cao tại các cơ sở
31/12/2023
56
2.5.2.2
Hoàn tất trang bị đường truyền tốc độ cao cho tất cả các cơ sở
31/12/2025
57
2.5.2.3
Số hóa toàn bộ dữ liệu của người học, giảng viên và nhà khoa học trong trường.
31/12/2023
58
2.5.2.3
Cấp cho toàn bộ người dùng thẻ từ, tích hợp mã QR tương ứng với mã số cán bộ và mã số sinh viên, học viên, sử dụng được ở tối thiểu 1 ứng dụng thông minh (điểm danh, trả phí dịch vụ ngoài đào tạo)
31/12/2023
50,000,000
59
2.5.2.3
Xây dựng phương án sử dụng thẻ thông minh thay thế cho việc điểm danh tại các phòng học, phòng thi... thay thế cho thẻ sinh viên, thẻ thư viện, vé gửi xe hiện tại.
31/12/2023
50,000,000
60
2.5.2.3
Triển khai thí điểm phòng thi thông minh đối với sinh viên các chương trình tiên tiến, chất lượng cao và định hướng nghề nghiệp
31/12/2023
61
2.5.2.3
Đưa vào sử dụng các nền tảng được Nhà trường phát triển cho toàn bộ người dùng: giảng viên, sinh viên, nhà khoa học, hướng tới sử dụng văn phòng số, văn phòng ảo, và hội họp không giấy tờ, thanh toán không dùng tiền mặt …
31/12/2024
62
2.5.2.3
Có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học, tuyển sinh.
31/12/2025
63
2.5.2.4
Xây dựng mô hình kiến trúc ảo của Nhà trường dựa trên thực tế và đề xuất các yêu cầu xây dựng mô hình thực tế ảo
31/12/2023
500,000,000
64
2.5.2.4
Tìm kiếm đối tác xây dựng và đưa vào thử nghiệm từng phần (theo từng tòa nhà/ tầng nhà/ khu vực công năng)
31/12/2023
65
2.5.2.4
Hoàn tất xây dựng và đưa vào sử dụng mô hình thực tế ảo, ảo hóa phần kiến trúc thực tế và tạo lập các công năng trên không gian số (phòng họp ảo, phòng học ảo, khu vực sinh hoạt công cộng ảo...)
06/2024
66
2.5.2.4
Kết nối mô hình thực tế ảo với hệ thống cơ sở dữ liệu về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị cũng như cổng thông tin dịch vụ một cửa. Sẵn sàng kết nối và cung cấp dịch vụ trên môi trường này
06/2024
300,000,000
67
2.5.2.5
Thiết kế mô hình phòng học thông minh, phòng thi thông minh
06/2023
300,000,000
68
2.5.2.5
Tìm kiếm đối tác triển khai thực hiện
06/2023
69
2.5.2.5
Ban hành hướng dẫn và đưa vào sử dụng 01 phòng học và phòng thi thông minh
31/12/2023
70
2.5.2.5
Xây dựng kế hoạch đầu tư mới cho 30% tổng số phòng học theo mô hình phòng học và phòng thi thông minh
31/12/2023
71
2.5.2.5
Đầu tư, trang bị bổ sung cho 30% phòng học theo mô hình phòng học thông minh
31/12/2025
72
2.5.3
Xây dựng quy định về lưu trữ các tài liệu ở dạng số hóa.
31/12/2023
73
2.5.3
Tiếp nhận lại toàn bộ dữ liệu bài giảng thô, bài giảng đóng gói (thành phẩm) ngành Quản trị kinh doanh từ Tổ hơp công nghệ giáo dục Topica; tổ chức rà soát, cập nhật lại nội dung theo chương trình đào tạo mới; hoàn thành rà soát, điều chỉnh và sửa đổi, đưa vào giảng dạy trực tuyến cho các hình thức đào tạo ngắn hạn, vừa làm vừa học.
31/12/2023
200,000,000
74
2.5.3
Thí điểm xây dựng bài giảng số cho 30 học phần cơ sở ngành cơ bản và tổ chức đào tạo theo mô hình trực tuyến đối với các học phần đã được xây dựng này đối với hình thức đào tạo chính quy.
31/12/2023
600,000,000
75
2.5.3
Đưa vào sử dụng hệ thống khai thác đối với 5 đầu sách điện tử hiện có
31/12/2023
200,000,000
76
2.5.3
Triển khai kế hoạch tiếp tục phát triển hệ thống sách và bài giảng, tài liệu điện tử, sẵn sàng đưa vào khai thác dưới dạng tài sản số.
31/12/2023
77
2.5.3
Đánh giá lại chất lượng bài giảng đã xây dựng;
31/12/2023
78
2.5.3
Khảo sát đối với toàn bộ cán bộ giảng viên tham gia vào giảng dạy và người học;
31/12/2023
79
2.5.3
Xây dựng quy định về việc sử dụng bài giảng trực tuyến cho các bậc/ hệ đào tạo theo mô hình đào tạo trực tuyến (100%) và blended (30%).
31/12/2023
80
2.5.3
Xây dựng và ban hành quy định về quyền sở hữu, quyền quản lý và khai thác tài sản số của Trường Đại học Ngoại thương.
31/12/2023
81
2.5.3
Tổ chức tập huấn cho giảng viên và trợ giảng thực hiện giảng dạy bằng mô hình giảng dạy blended.
31/12/2023
50,000,000
82
2.5.3
Số hóa toàn bộ tài liệu nội sinh của thư viện, kết nối (API) với hệ thống quản lý chương trình đào tạo để cung cấp tài liệu, học liệu cho người học và cộng đồng trên môi trường số.
31/12/2023
350,000,000
83
2.5.3
Tổ chức xây dựng bài giảng số cho 70% các học phần đào tạo bằng tiếng Việt của các chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo blended cho các học phần này ở toàn bộ các chương trình đào tạo chính quy, hình thức tiêu chuẩn và chất lượng cao, định hướng nghề nghiệp, tiên tiến (có sử dụng học phần giảng dạy bằng tiếng Việt tương ứng)
31/12/2024
1,500,000,000
84
2.5.3
Xây dựng mới bài giảng trực tuyến của chương trình tiêu chuẩn ngành Kinh tế, sẵn sàng cho tuyển sinh và đào tạo trực tuyến sinh viên ngành Kinh tế và áp dụng mô hình giảng dạy blended cho toàn bộ chương trình này ở hình thức đào tạo chính quy.
31/12/2024
450,000,000
85
2.5.3
100% các học phần có tài liệu, giáo trình đã được số hóa
31/12/2025
86
2.5.3
có hệ thống thư viện số;
31/12/2025
87
2.5.3
100% sinh viên được sử dụng đường truyền miễn phí tốc độ cao trong phạm vi Trường,
31/12/2025
88
2.5.3
100% người học có tài khoản và được sử dụng kho học liệu trực tuyến;
31/12/2025
89
2.5.3
hoàn tất xây dựng hệ thống học trực tuyến;
31/12/2025
90
2.5.3
hoàn tất xây dựng các bài giảng trực tuyến cho 70% các học phần thuộc chương trình đào tạo và các học phần thuộc các chương trình vệ tinh.
31/12/2025
91
2.5.4
Nền tảng dạy và học trực tuyến (LMS) tích hợp với hệ thống bài giảng số của chương trình ngành Quản trị kinh doanh
31/12/2023
92
2.5.4
Nền tảng cung cấp dịch vụ một cửa trực tuyến cho sinh viên đại học hệ chính quy, từng bước đưa vào sử dụng toàn trường, cho sinh viên và cựu sinh viên, học viên.
31/12/2023
93
2.5.4
Nền tảng tư vấn, hướng dẫn và theo dõi sự tiến bộ của người học, đánh giá người học, đánh giá giảng dạy của giảng viên, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động
31/12/2023
94
2.5.4
Nền tảng thực hành trực tuyến đối với các chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp. Lựa chọn xây dựng nền tảng thực hành trực tuyến đối với các học phần thuộc nhóm Khoa học dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh, Kinh tế số, Marketing số, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Luật VLEX.
31/12/2024
95
2.5.4
Nền tảng thư viện số, tích hợp sử dụng “danh tính số” của giảng viên và sinh viên
31/12/2024
96
2.5.4
Nền tảng chia sẻ kết nối dữ liệu đại học số (bài giảng, công trình nghiên cứu…)
31/12/2024
97
2.5.4
Bài giảng điện tử tích hợp hệ thống LMS của ngành Kinh tế
31/12/2024
98
2.5.4
Bài giảng điện tử của toàn bộ các ngành đào tạo theo chương trình tiêu chuẩn
31/12/2025
99
2.5.4
Nền tảng quản trị tổng thể
31/12/2025
1,500,000,000
100
2.5.4
Nền tảng mạng xã hội của sinh viên, cựu sinh viên/học viên
31/12/2025
101
2.5.5.1
Đề xuất phương án xây dựng, mua bổ sung module quản lý đào tạo theo Thông tư 08/2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo, module quản lý sinh viên học song bằng chính quy theo Quy chế 43 và Thông tư 08, module quản lý điểm tương đương, thay thế và module theo dõi log điểm, biểu mẫu danh sách học, thi và điểm nhập qua web.
31/03/2023
30,000,000
102
2.5.5.1
Hướng dẫn cho toàn bộ giảng viên sử dụng chức năng nhập điểm qua website, kiểm tra và phản hồi các ý kiến của sinh viên của sinh viên.
31/03/2023
103
2.5.5.1
Cập nhật các tính năng mới và hướng dẫn sử dụng đối với các tính năng mới phát triển
31/03/2023
104
2.5.5.1
Xây dựng lại chức năng khảo sát đánh giá chất lượng giảng dạy đối với tất cả các bậc hệ đào tạo theo hướng bắt buộc đối với mọi sinh viên tham gia học tập; Xây dựng văn bản hướng dẫn quản lý kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng dạy và học.
30/04/2023
150,000,000
105
2.5.5.1
Hoàn tất việc nâng cấp cổng thông tin Quản lý giảng dạy và học tập
30/04/2023
150,000,000
106
2.5.5.1
Rà soát lại các chức năng của Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ và việc triển khai thực hiện tại các đơn vị: Phòng KHTC, Phòng QLĐT, Khoa SĐH, Khoa ĐTTT & PTNN, Cơ sở II, Cơ sở Quảng Ninh
30/06/2023
107
2.5.5.1
Lấy ý kiến phản hồi của người học và giảng viên, cán bộ quản lý về các chức năng chủ yếu: lập tiến độ, thời khóa biểu trực tuyến, công bố lịch học, tổ chức đăng ký, tổ chức học tập và lịch thi, nhập và quản lý điểm thành phần, khiếu nại điểm và các kênh giao tiếp
30/06/2023
108
2.5.5.1
Lập Bản đề xuất nâng cấp phần mềm; ưu tiên nâng cấp các chức năng chính của phần mềm phục vụ công tác quản lý đào tạo theo các thông tư mới.
30/06/2023
109
2.5.5.1
Xây dựng mới module đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên trực tuyến
31/12/2023
300,000,000
110
2.5.5.1
Hoàn thiện xây dựng cổng thông tin tra cứu văn bằng chứng chỉ và các quy định có liên quan đến việc cung cấp thông tin tra cứu
31/12/2023
300,000,000
111
2.5.5.1
Hoàn thiện hồ sơ yêu cầu API từ hệ thống tín chỉ đển các hệ thống hiện tại đang sử dụng, tiến hành kết nối dữ liệu
31/12/2023
200,000,000
112
2.5.5.1
Nghiên cứu đề xuất xây dựng công cụ quản lý chương trình đào tạo theo hướng cây chương trình đào tạo
31/12/2024
113
2.5.5.1
Cập nhật toàn bộ chương trình đào tạo, nội dung mô tả các học phần thuộc chương trình đào tạo
31/12/2024
114
2.5.5.1
Xây dựng hệ thống cố vấn học tập số
31/12/2024
115
2.5.5.1
Đánh giá lại toàn bộ các hệ thống và kết nối các hệ thống vệ tinh với Hệ thống quản lý trung tâm
31/12/2025
116
2.5.5.2
Tổ chức xây dựng mô hình dịch vụ một cửa trực tuyến cho người học và thuê dịch vụ, đưa vào sử dụng ứng dụng Dịch vụ một cửa trực tuyến trên điện thoại, cung cấp các loại chứng nhận, xác nhận cho người học và cựu người học trên nền tảng này.
06/2023
117
2.5.5.2
Phân tích và xây dựng mô hình mạng xã hội kế nối sinh viên, cựu sinh viên và thí sinh
06/2023
118
2.5.5.2
Xây dựng và tích hợp mô hình Ứng dụng quản lý nhân sự trên nền tảng trực tuyến cho giảng viên
06/2023
119
2.5.5.2
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ xác thực chuyên sâu cho đối tượng là cựu người học và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu thông tin quá trình đào tạo.
06/2023
120
2.5.5.2
Nâng cấp mới 6 website của các đơn vị
31/12/2023
36,000,000
121
2.5.5.2
Nghiên cứu xây dựng website tổng thể của Nhà trường
31/12/2023
122
2.5.5.2
Xây dựng cổng thông tin tra cứu tài liệu, học liệu số và các quy định có liên quan đến khai thác tài sản số
31/12/2024
123
2.5.5.2
Xây dựng và tích hợp thông tin vào hệ thống quản trị dữ liệu một cửa kèm theo Quy định về khai thác và sử dụng các dữ liệu của Nhà trường trong quản lý, tổ chức giảng dạy, đánh giá và kiểm định.
31/12/2024
124
2.5.5.2
Xây dựng hệ thống triển khai mạng xã hội sinh viên, học viên, thí sinh...
31/12/2024
125
2.5.5.2
Chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên, sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một cửa trực tuyến.
31/12/2025
126
2.5.6
Xây dựng quy định về đảm bảo an toàn thông tin đối với dữ liệu, học liệu, tài sản số của Trường Đại học Ngoại thương
31/12/2023
127
2.5.6
Đánh giá an toàn thông tin đối với toàn bộ hệ thống Công nghệ thông tin, các ứng dụng đang sử dụng của Nhà trường
31/12/2023
128
2.5.6
Đầu tư bổ sung, các phần mềm có bản quyền cho các máy chủ vật lý hiện có và toàn bộ các máy trạm tại các đơn vị
31/12/2023
129
2.5.6
Tìm kiếm các đối tác đồng hành trong xây dựng các phương án chuyển đổi trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác lâu dài và các nguyên tắc rõ ràng về quyền sở hữu, khai thác các tài sản số hình thành từ quá trình nghiên cứu, hợp tác, phát triển.
31/12/2023
130
2.5.6
Đầu tư các phần mềm diệt virus cho các máy chủ, máy trạm trong toàn trường
31/12/2023
131
2.5.6
Thuê SSL bảo mật cho các website
100,000,000
132
2.5.6
Xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các năm tiếp theo
31/12/2025
133
2.5.6
Biến các sản phẩm đã được số hóa của nhà trường thành sản phẩm được cung cấp ra thị trường với tư cách là sản phẩm của nền kinh tế số - về cơ bản cần xác định nguyên tắc hợp tác với các bên để duy trì hoặc quyền sở hữu sản phẩm số được tạo ra.
31/12/2025
Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040 (đã được thông qua và công bố)
Nội dung chính của Chiến lược
MỞ ĐẦU
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ BỐI CẢNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
1.1. Căn cứ pháp lý xây dựng chiến lược
1.2. Bối cảnh và xu hướng hiện nay
1.2.1. Bối cảnh chung
1.2.2. Xu hướng về giáo dục đại học
1.3. Thực trạng của Nhà trường
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực
1.3.2. Đào tạo
1.3.4. Hợp tác trong nước và quốc tế
1.3.5. Cơ sở vật chất
1.3.6. Tài chính
1.3.7. Đảm bảo chất lượng
1.3.8. Hoạt động của sinh viên
1.4. Tổng hợp điểm mạnh, hạn chế, cơ hội, thách thức (SWOT)
1.4.1. Điểm mạnh
1.4.2. Hạn chế
1.4.3. Cơ hội
1.4.4. Thách thức
2. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
3. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN, GIÁ TRỊ CỐT LÕI
3.1. Sứ mạng
3.2. Tầm nhìn
3.3. Các giá trị cốt lõi
3.4. Phương châm hành động
3.5. Triết lý giáo dục
4. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG VÀ GIÁ TRỊ CAM KẾT
4.1. Lĩnh vực hoạt động
4.2. Giá trị cam kết
5. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
5.1. Mục tiêu chung
5.2. Mục tiêu cụ thể
6. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
7. CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
7.1. Tái cấu trúc trường và chuyển đổi số
7.2. Thu hút và phát triển nhân tài, quốc tế hóa nhân sự
7.3. Thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, tạo sự khác biệt
8. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
9. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
9.1. Hội đồng trường
9.2. Ban Giám hiệu
9.3. Các đơn vị trong trường.
KẾT LUẬN
STT | Nội dung chỉ tiêu | 2025 | 2030 | 2040 |
---|---|---|---|---|
1
ĐÀO TẠO
1.1
Tổng quy mô đào tạo
25.000
30.000
36.000
1.1.1
Đại học
20.500
23.500
27.000
1.1.1.1
Chính quy
16.000
18.000
20.000
1.1.1.2
Vừa làm vừa học, đào tạo từ xa
4.500
5.500
7.000
1.1.2
Sau Đại học
1.500
3.000
5.000
1.1.2.1
Thạc sĩ
1.300
2.700
4.500
1.1.2.2
Tiến sĩ
200
300
500
1.1.2.3
Tỷ trọng đào tạo Sau Đại học
9%
15%
20%
1.1.3
Liên kết đào tạo
3.000
3.500
4.000
1.2
Ngành/chương trình đào tạo
1.2.1
Số ngành đào tạo trình độ đại học
16
23
28
1.2.2
Số ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
8
10
15
1.2.3
Số ngành đào tạo trình độ tiến sĩ
3
5
10
1.2.4
Tỷ lệ chương trình đào tạo đại học có tuyên bố chuẩn đầu ra về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
100%
100%
100%
1.2.5
Tỷ lệ chương trình đào tạo đại học có các môn học liên ngành
100%
100%
100%
1.2.6
Tỷ lệ sinh viên có việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn sau 1 năm tốt nghiệp
98%
98%
99%
1.3
Kiểm định chất lượng
1.3.1
Tỷ lệ chương trình đào tạo được kiểm định/Tổng số chương trình đào tạo Đại học và Sau Đại học có người học tốt nghiệp
100%
100%
100%
1.3.2
Tỷ lệ chương trình đào tạo được kiểm định quốc tế/Tổng số chương trình đào tạo được kiểm định
55%
60%
70%
2
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
2.1
Tỷ lệ công bố quốc tế/Tổng số giảng viên
0,3
0,6
0,8
2.2
Tỷ lệ công bố trong nước/Tổng số giảng viên
0,9
1,2
1,7
2.3
Tỷ lệ sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học
100%
100%
100%
2.4
Đề tài/nhiệm vụ/dự án NCKH các cấp hàng năm
120
160
180
2.4.1
Cấp Nhà nước
6
8
10
2.4.2
Cấp Bộ
7
15
15
2.4.3
Cấp Tỉnh
7
17
20
2.4.4
Cấp Cơ sở
90
100
105
2.4.5
Hợp tác với nước ngoài
10
20
30
2.5
Chương trình nghiên cứu
30
40
50
3
NHÂN SỰ
3.1
Quy mô viên chức
1.100
1.400
1.800
3.2
Tỷ lệ GS và PGS/Tổng giảng viên
9%
15%
20%
3.3
Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ TS/Tổng giảng viên
40%
60%
65%
3.4
Tỷ lệ giảng viên/Tổng viên chức
67%
67%
67%
3.5
Tỷ lệ viên chức được đào tạo, bồi dưỡng về đổi mới sáng tạo
100%
100%
100%
4
CƠ SỞ VẬT CHẤT
4.1
Tổng diện tích (ha)
40
50
50
4.2
Tổng diện tích sàn xây dựng (m2)
46.000
100.000
120.000
4.3
Tỷ lệ các phòng học hiện đại, xây dựng theo triết lý khai phóng, sáng tạo
100%
100%
100%
4.4
Tỷ lệ dữ liệu được số hóa và quản lý thống nhất
100%
100%
100%
4.5
Tỷ lệ số hóa quy trình hoạt động, hỗ trợ kết nối, tương tác
70%
100%
100%
4.6
Số lượng bản sách, e-book,… trong thư viện
170.000
200.000
250.000
4.7
Số lượng tài liệu số (digital document)
20.000
40.000
60.000
5
CƠ CẤU NGUỒN THU
5.1
Học phí, lệ phí
68%
67%
65%
5.2
Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
5%
6%
7%
5.3
Thu khác (cung ứng dịch vụ, tài trợ, cựu sinh viên...)
27%
27%
28%
6
HỢP TÁC QUỐC TẾ
6.1
Số lượt cán bộ khoa học nước ngoài đến trao đổi khoa học và tham gia giảng dạy/năm
200
300
400
6.2
Số lượng giảng viên quốc tế (làm việc ít nhất 3 tháng) (International lecturers)/năm
20
30
40
6.3
Tỷ lệ sinh viên quốc tế (học và lấy bằng FTU) trên tổng quy mô đào tạo (International Students)
1%
2%
3%
6.4
Tỷ lệ sinh viên quốc tế đến học hoặc thực tập có tín chỉ được công nhận chuyển đổi (Inbound Exchange Students)
6%
8%
12%
6.5
Tỷ lệ sinh viên FTU đi học hoặc thực tập tại trường đại học ở nước ngoài có tín chỉ được công nhận chuyển đổi (Outbound Exchange Students)
3%
5%
8%
6.6
Số lượng hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế chủ trì tổ chức/năm
15
20
25
6.7
Số lượng giảng viên đi giảng dạy và nghiên cứu ở nước ngoài/năm
10
15
20
6.8
Số lượng sự kiện quốc tế tham gia, tổ chức
10
20
30
6.9
Số lượng các mạng lưới quốc tế là thành viên sáng lập/tham gia
20
25
30
6.10
Số thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nước ngoài
250
300
400
7
HOẠT ĐỘNG SINH VIÊN
7.1
Tỷ lệ sinh viên tham gia các hoạt động đổi mới sáng tạo
60%
65%
70%
7.2
Tỷ lệ sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa
100%
100%
100%
8
PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG
8.1
Số thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, địa phương (trong nước)
600
700
900
8.2
Số lượng hợp đồng tư vấn, nhiệm vụ KHCN chuyển giao tri thức cho cơ quản quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương
70
90
110
8.3
Số chương trình đào tạo ngắn hạn
60
70
80
8.4
Số dự án/doanh nghiệp được hỗ trợ ươm tạo
100
200
400
- Hệ quản trị CSDL ORACLE
- Web server Java Server Page servers cho môi trường hoạt động của bạn đọc như tìm kiếm, xem trạng thái mượn trả, tiểu sử v.v.
- Form & Report 6i tools cho các hoạt động nghiệp vụ: có thể chạy trên nền giao diện web với form & report server.
- Khổ mẫu trao đổi ISO2709
- Khổ mẫu biên mục đọc máy, nhất quán, vốn dữ liệu MARC21
- Chuẩn tìm kiếm liên thư viện Z39.50 – hỗ trợ cả từ phía Client (origin), Server (Target) và gateway.
- Hỗ trợ công tác biên mục theo các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục khác nhau như ISBD, AACR2, TCVN 4743-89.
- Hỗ trợ các khung phân loại: Dewey, UDC, BBK, LCC, khung đề mục chủ đề.
- Mượn liên thư viện theo chuẩn ISO10160, ISO10161 trên 3 vai trò thư viện yêu cầu, thư viện trả lời và thư viện trung gian (Requester, Responder, Intermediary)
- Xuất/nhập dữ liệu theo ISO2709 giữa MARC21, UNIMARC và CDS/ISIS
- Hỗ trợ trao đổi các chuẩn trao đổi dữ liệu XML, Dublincore, XML MARC.
* Phần mềm thư viện điện tử Ilib
* Hệ quản trị CSDL: ORACLE
* Hệ điều hành hỗ trợ:
- Windows server
* Đề xuất mô hình: Mô hình quản trị tập trung
Diễn giải gói giải pháp:
Phân hệ Bổ sung
- Thực hiện đặt và nhận tài liệu
- Theo dõi quá trình đặt và nhận
- Theo dõi hồ sơ các cơ sở cung cấp tài liệu (Nhà cung cấp)
- Tự động quản lý chi tiêu của các quỹ bổ sung
- Tự đông báo trùng hoặc kiểm tra trùng tài liệu.
- Cá biệt hoá tài liệu và phân bổ về các phòng ban trong hệ thống.
- Lập nhiều loại báo cáo thống kê hỗ trợ cho quá trình quản lý và ra quyết định.
- Đảm bảo liên thông với toàn bộ các module khác trong hệ thống.
- Quản lý đặc thù cho từng nguồn bổ sung: mua, trao đổi, ….
Phân hệ Biên mục
- Biên mục mọi loại tài liệu theo MARC21.
- Biên mục đa ngôn ngữ dựa trên Unicode TCVN6909.
- Hỗ trợ nhập liệu: trợ giúp và kiểm tra.
- Quản lý quy trình công việc.
- Đáp ứng các tiêu chuẩn mô tả biên mục ISBD, AACR2, TCVN7434-89
- Hỗ trợ đa khung phân loại DC, UDC, BBK, LC, NLM
- Hỗ trợ từ khoá không kiểm soát.
- Kiểm soát nhất quán (authority control) theo MARC21
- Xuất nhập dữ liệu với CDS/ISIS, MARC21, UNIMARC
- In các sản phẩm thư mục.
- Các từ điển danh mục MARC21: ngôn ngữ, mã nước, địa lý
Phân hệ Xuất bản phẩm nhiều kỳ
- Hỗ trợ khổ mẫu lưu trữ dữ liệu Holding data theo MARC21.
- Quản lý bổ sung xuất bản phẩm nhiều kỳ
- Biên mục tổng thể và biên mục từng số
- Quản lý đóng tập và cá biệt hoá tập
- Quản lý thay đổi
- Quản lý giao nhận
- Tra cứu từng số: In phích (đặc thù báo tạp chí), OPAC
Phân hệ Lưu thông
- Quản lý thông tin bạn đọc.
- Quy định và áp dụng chính sách (chế độ) phục vụ sử dụng tài liệu.
- Quản lý phục vụ sử dụng tài liệu: yêu cầu, mượn/trả, gửi/trả, photo
- Phân biệt rõ ràng nghiệp vụ mượn và đọc
- Tích hợp mã vạch tối đa trong hoạt động.
- Hệ thống báo cáo lưu thông đầy đủ
- Lưu thông đa điểm. Chính sách cho từng điểm
- Huy động mọi nguồn tài nguyên phục vụ học tập-nghiên cứu vào phục vụ độc giả toàn trường.
Phân hệ Xuất/Nhập dữ liệu
- Xuất/nhập dữ liệu theo ISO2709 giữa MARC21, UNIMARC và CDS/ISIS
- Nhập dữ liệu trực tiếp từ Internet theo chuẩn Z39.50
- Nhập/Xuất biểu ghi theo chuẩn ISO2709
- Nhập xuất với nhiều bảng mã tiếng Việt khác nhau: Unicode, TCV6909, TCVN5712, VNI, VietRes...
- Hỗ trợ chuyển đổi dữ liệu: tự động, bán tự động nhận dạng cấu trúc CSDL.
- Việc Nhập/Xuất hai chiều đảm bảo tính chính xác của dữ liệu và đầy đủ nội dung của các trường trong CDS/ISIS mà thư viện đã nhập.
Phân hệ Tra cứu (OPAC)
- Mục lục tra cứu tìm tin trực tuyến
- Lưu thông trực tuyến
- Dịch vụ thông tin trực tuyến: Xem tình trạng mượn/trả; Đăng ký mượn; Gia hạn mượn qua mạng,
- Dịch vụ liên thư viện
- Khai thác dữ liệu số trực tuyến
- Đa ngôn ngữ
- Tích hợp Internet và bảo mật cao
Mượn liên thư viện
- Đáp ứng chuẩn quốc tế về mượn liên thư viện ISO10160, 10161, IPIG v2.0
- Thực hiện và giám sát các giao dịch bạn đọc - thư viện
- Thực hiện và giám sát các giao dịch thư viện - thư viện
- Đã thử nghiệm thành công với các tổ chức chuẩn quốc tế về ISO10160, 10161.
- Đã thử nghiệm thành công với các thư viện uy tín trên thế giới.
- Tự động trao đổi thông điệp qua E-mail được mã hoá dưới dạng BER-MINE.
Phân hệ Quản lý kho
- Xây dựng cấu trúc kho đa cấp tương ứng với kho tài liệu trong thư viện
- Xem thông tin chi tiết về tình trạng kho tài liệu
- Sắp xếp và tổ chức tài liệu trong kho
- Chuyển đổi tài liệu giữa các kho
- Kiểm kê hiện đại
- Quản lý sách mang ra khỏi kho
- Thanh lọc tài liệu và các công việc có liên quan đến tổ chức lại kho
- Tích hợp mã vạch
- Báo cáo thống kê
Quản trị hệ thống
- Phân quyền sử dụng đến từng nút bấm
- Thực hiện sao lưu, phục hồi dữ liệu
- Có các biện pháp đảm bảo an toàn hệ thống
- Thiết lập các thông số toàn hệ thống
Biên mục
- Thu thập bổ sung các tư liệu cần số hoá, cung cấp công cụ và phương pháp để thu thập và bổ sung mọi dạng dữ liệu số hoá: Text, images, Audio, Video...
- Hỗ trợ các chuẩn mở về eBook như OEBPS1.0 và các loại file eBook phổ thông như PDF, DOC, RTF, XML, XLS, Microsoft Reader, ...
- Biên mục dữ liệu số theo chuẩn MARC21, Dublin Core.
- Tuân theo chuẩn RDF, XML.
- Đặt cấp độ bảo mật cho các file tài liệu số hóa.
- Tạo liên kết đến các biểu ghi liên quan từ biểu ghi đang tiến hành biên mục chi tiết.
- Với tài liệu số hóa dạng pdf được hệ thống tự phân tích tách trang để kiểm soát phân quyền, tăng hiệu năng và tốc độ truy xuất dữ liệu.
- Kế dữ liệu từ phần mềm thư viện điện tử mà thư viện đang sử dụng sang phần mềm thư viện số để cán bộ thư viện không phải biên mục tài liệu hai lần.
Quản lý bộ sưu tập
- Tổ chức, xây dựng các bộ sưu tập theo những chủ đề quan tâm.
- Tìm kiếm tài liệu theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tích chọn theo lô để đưa vào các bộ sưu tập.
- Phân quyền các nhóm người dùng xem theo các bộ sưu tập.
- Hiển thị/không hiển thị các bộ sưu tập ra trang tra cứu tài liệu số.
Quản lý bạn đọc
- Hệ thống hỗ trợ quản lý thông tin bạn đọc theo 2 dạng:
+ Hệ thống bạn đọc độc lập
+ Hệ thống bạn đọc tích hợp với phần mềm thư viện điện tử.
- Quản lý truy cập đối với loại tài liệu cũng như quyền sử dụng các tư liệu số cho từng nhóm đối tượng người dùng.
- Cấp quyền cho nhóm bạn đọc xem những tài liệu có cấp bảo mật khác nhau.
Quản lý thu phí download tài liệu
- Quản lý các lần nộp tiền vào tài khoản của bạn đọc.
- Theo dõi được lịch sử giao dịch thu phí (kiểm soát các lần thu tiền vào tài khoản và các lần trừ tiền trong tài khoản khi bạn đọc thực hiện download file tài liệu số hóa).
Quản lý lưu thông
- Thiết lập chính sách mượn theo khoảng thời gian (từ ngày … đến ngày ….), loại tài liệu, đối tượng bạn đọc, ….
- Quản lý download về và xem offline file tài liệu số hóa (định dạng pdf). Chỉ bạn đọc có quyền xem mới thực hiện xem được trên phần mềm offline trong khoản thời gian N ngày, sau thời gian này bất kể bạn đọc nào cũng không xem được nữa (N là số ngày cán bộ thư viện cho phép).
Quản trị hệ thống
- Cấu hình và lưu dữ liệu các file tài liệu số hóa trên máy chủ khác nhau.
- Phân quyền người dùng sử dụng các chức năng của phần mềm.
- Theo dõi tình trạng hệ thống trong quá trình vận hành. Ghi log khi người dùng xem các file tài liệu số.
- Tra cứu nhật ký theo từng người dùng, thời điểm và nội dung công việc.
Tra cứu trực tuyến
- Định nghĩa, sắp xếp các tiêu chí tìm kiếm động trên các nhãn trường Doublin Core.
- Xem tài liệu theo các bộ sưu tập đã được thư viện tổ chức và xây dựng.
- Xem chi tiết biểu ghi dưới dạng các thông tin cơ bản và theo các nhãn trường Dublin Core.
- Với các tài liệu không thiết lập các cấp độ bảo mật thì người dùng xem được ngay sau khi tìm tin.
- Với các tài liệu có thiết lập các cấp độ bảo mật thì người dùng không xem được ngay, mà phải đăng nhập vào hệ thống Portal để kiểm tra quyền. Chỉ những người dùng có đủ quyền với có thể xem được.
- Sử dụng bộ đọc flash để người khai thác (bạn đọc) có thể đọc sách mà không cần cài đặt công cụ PDF Reader trên trình duyệt.
Cổng thông tin điện tử tích hợp là một giải pháp tra cứu dữ liệu dùng chung trên một giao diện tìm kiếm duy nhất.
Quản trị công thông tin
- Thiết lập mỗi trang sẽ có cấu trúc layout khác nhau hoặc theme khác nhau có sẵn trong hệ thống.
- Quản lý và phân nhóm truy cập chức năng đối với từng đối tượng khác nhau.
- Thiết lập các nhóm vai trò và gắn người dùng vào các nhóm vai trò liên quan đến quá trình xuất bản tin/bài như: Nhập tin/bài, Duyệt tin/bài, Xuất bản tin/bài.
- Thiết lập quá trình biên tập, xuất bản tin bài trong hệ thống được điều chuyển qua hệ thống phê duyệt tin bài.
Cổng thông tin tích hợp
- Đưa các tin tức, bài viết giới thiệu thuộc các chuyên mục khác nhau.
- Người dùng tin nhập từ khóa cần tìm kiếm vào một ô tìm kiếm chung và hệ thống sẽ thực hiện tìm kiếm trong toàn bộ các CSDL của phần mềm thư viện điện tử, thư viện số để đưa ra những kết quả đáp ứng yêu cầu của người dùng tin.
- Chia sẻ tin/bài qua các trang mạng xã hội: facebook, twitter cho bài viết.
- Viết comment cho các tài liệu tìm thấy. Cán bộ phụ trách sẽ duyệt trước khi phát hành công khai.
- Gợi ý tìm kiếm theo các thuộc tính liên quan (revise search).
- Tự động thống kê các từ khóa tìm kiếm trên cổng thông tin.
- Người tìm tin tìm kiếm lại theo các từ khóa đã thống kê được nhanh chóng.
- Cán bộ quản trị có thể xuất bản các ảnh sự kiện của thư viện (Không giới hạn số lượng ảnh giới thiệu xuất bản lên cổng thông tin)
- Tạo các bài viết giới thiệu sách mới đưa lên Cổng
- Liên kết tới các website khác (Liên kết theo đường link; Liên kết theo ảnh đại diện).
- Thống kê số lượng truy cập tới cổng thông tin (Thống kê theo: Ngày, tuần, tháng, tất cả).
PHỤ LỤC F7.07.03.13 HẠ TẦNG MẠNG
1. Hệ thống Wifi
Trong năm 2022 nhà Trường đã trang bị và đưa vào sử dụng 01 hệ thống Wifi phủ sóng toàn trường tốc độ cao đáp ứng 2000 sinh viên, cán bộ và giáo viên có thể truy cập đồng thời Internet.
- Hệ thống bao gồm: + 02 thiết bị tường lửa FireWall + 02 thiết bị quản lý Wifi tập chung + 02 máy chủ quản lý + 03 đường truyền Leased Line 300Mbps. Tổng băng thông là 900Mbps + 199 bộ phát AP toàn Trường và các thiết khác.
2. Đường truyền Internet
i. Data Center
iv. Hệ thống Wifi 2021 (mới bổ sung tháng 6/2021 cho hệ thống Wifi)
Tổng đường truyền tại Trụ sở chính Hà Nội: 1.955Mbps
Phần mềm tuyển sinh trực tuyến của Trường Đại học Ngoại thương được xây dựng và đặt tại địa chỉ https://tuyensinh.ftu.edu.vn
Phần mềm Hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp của sinh viên đại học chính quy trực tuyến của Trường Đại học Ngoại thương được xây dựng và đặt tại địa chỉ https://eprofile.ftu.edu.vn
Ứng dụng Sổ tay điện tử được xây dựng và sử dụng dưới dạng 1 website đặt tại địa chỉ https://ftu.aisenote.com và 1 app sử dụng qua điện thoại thông minh, tải qua kho ứng dụng của các nền tảng, có tên là FTU e-Home
Khung chiến lược chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040 (Đề tài đặt hàng, đã được nghiệm thu)
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về chuyển đổi số
1.1.1. Khái niệm chuyển đổi số
1.1.2. Các cấp độ chuyển đổi số
1.2. Chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Nội dung chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục đại học
1.2.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học 8
1.3. Chuyển đổi số tại một số trường đại học điển hình trên thế giới
1.3.1. Các trường Đại học tại Anh
1.3.2. Các trường Đại học tại Mỹ
1.3.3. Các trường Đại học tại Nhật Bản
1.3.4. Các trường Đại học tại Trung Quốc
1.4. Chuyển đổi số tại một số trường đại học Việt Nam
1.4.1. Đại học Quốc gia Hà Nội
1.4.2. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
1.4.3. Trường Đại học Văn Lang
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
2.1. Tổng quan về hướng tiếp cận
2.2. Phương pháp xây dựng chiến lược khung về chuyển đổi số cho Trường Đại học Ngoại thương
2.2.1. Nghiên cứu tổng quan về chuyển đổi số và các mô hình chuyển đổi số trường đại học
2.2.2. Nghiên cứu chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương
2.2.3. Đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số tại Trường Đại học Ngoại thương
2.2.4. Xây dựng Khung chiến lược chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương
2.3. Các công cụ sử dụng
2.3.1. Kiến trúc nền tảng trường đại học số
2.3.2. Kiến trúc tổng quát trường đại học chuyển đổi số
2.3.3. Bộ chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số trường đại học
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2030, TẦM NHÌN 2040 VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI
3.1. Chủ trương, định hướng
3.1.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
3.2. Mô hình Chuyển đổi số FTU
3.2.1. Nền tảng chuyển đổi số Trường Đại học Ngoại thương
3.2.2. Trụ cột chuyển đổi số Trường Đại học Ngoại thương
3.2.3. Quản trị số Trường Đại học Ngoại thương
3.2.4. Chuyển đổi mô hình giáo dục
3.2.5. Giá trị số
3.3. Các giai đoạn trong chuyển đổi số Trường Đại học Ngoại thương
3.4. Khung chuyển đổi số Trường Đại học Ngoại thương
3.5. Phương án triển khai
3.5.1. Điều kiện để triển khai thành công quá trình chuyển đổi số tại ĐHNT
3.5.2. Lựa chọn khâu đột phá
3.5.3. Các bước triển khai thực hiện
Dựa trên Khung chiến lược, nhóm nghiên cứu đề xuất triển khai chiến lược chuyển đổi số Trường Đại học Ngoại thương thông qua 18 bước:
1. Thành lập Ban CĐS FTU
2. Hình thành Tổ chuyên gia tư vấn
3. Đánh giá và củng cố các điều kiện cơ bản để thực hiện CĐS, rà soát và khai thác hiệu quả của hệ thống phần mềm hiện có.
4. Đào tạo cho Ban CĐS, học tập, cập nhật để xây dựng Chiến lược CĐS FTU
5. Xây dựng Chiến lược / Đề án CĐS.
6. Đào tạo về CĐS và phổ biến chiến lược CĐS trong toàn hệ thống.
7. Triển khai rà soát tổ chức, tinh gọn, và chuẩn hóa qui trình hoạt động trong toàn hệ thống.
8. Tổ chức thực hiện số hóa, thiết kế dữ liệu dùng chung, nâng dần mức độ tự động hóa qui trình vận hành theo nhiều tốc độ và cấp độ. Làm từ đơn giản, dễ, miễn phí làm lên. Mục đích là học tập và thay đổi văn hóa làm việc.
9. Song song nhà trường tập trung số hóa, tự động hóa các trụ cột CĐS, tập trung trọng điểm đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng đồng.
10. Đánh giá lại một lần nữa, quyết định lựa chọn khâu đột phá, phát triển công cụ số để mở rộng ứng dụng vào các dịch vụ trọng điểm, hình thành đề án trọng điểm.
11. Triển khai các đề án Trung tâm điều hành số theo thứ tự ưu tiên đột phá, với đa tốc độ.
12. Vận hành các Trung tâm điều hành số theo cụm dịch vụ – hướng tới các giá trị số về trải nghiệm và cá nhân hóa.
13. Hoàn thiện các nền tảng kỹ thuật số chuẩn bị cho quá trình đồng bộ hóa toàn phần.
14. Tích hợp hoạt động của các nền tảng số và các trung tâm điều hành số – đồng bộ hóa vận hành Hệ sinh thái dịch vụ giáo dục với các nền tảng cơ bản của đại học thực - số.
15. Hoàn thiện cấu trúc và mô hình vận hành đại học thực – số.
16. Vận hành, quản trị và liên tục tái tạo số.
17. Phát triển đội ngũ chuyên gia nội bộ và hệ thống đối tác thân thiết cùng đồng hành dài hạn.
18. Phát triển văn hóa số, DNA số của FTU làm nền tảng để tái tạo số.
KẾT LUẬN
stt | Module | Chức năng | Ưu điểm | hạn chế | lý do không sử dụng | Đề xuất điều chỉnh hoặc mua bổ sung chức năng |
---|---|---|---|---|---|---|
t | module | chức năng | ưu điểm | hạn chế | đề xuất | |
---|---|---|---|---|---|---|
stt | module | chức năng | ưu điểm | hạn chế | lý do không sử dụng | đề xuất |
---|---|---|---|---|---|---|
stt | module | Chức năng | Ưu điểm | hạn chế | Lý do không sử dụng | đề xuất điều chỉnh hoặc mua bổ sung chức năng |
---|---|---|---|---|---|---|
STT
Đường truyền
Nhà cung cấp
Băng thông trong nước
Băng thông quốc tế
Sử dụng
1
Leased Line
Netnam
80 Mbps
2 Mbps
Website, máy chủ các đơn vị
2
FTTH
Netnam
80 Mbps
Trong hồ sơ kỹ thuật không nhắc đến băng thông quốc tế
Wifi toàn Trường cũ
2 đường FTTH
Netnam
80 Mbps
CS 2
2 đường FTTH
Netnam
80 Mbps
CS Quảng Ninh
3
Leased Line
Netnam
100 Mbps
2 Mbps
Máy chủ QLĐT
ii. Wifi toàn Trường hệ thống cũ
4
FTTH
FPT37 – Nhà G
80 Mbps
Trong hồ sơ kỹ thuật không nhắc đến băng thông quốc tế
Wifi toàn Trường
5
FTTH
FPT38 – Nhà G
80 Mbps
Wifi toàn Trường
6
FTTH
Viettel 3 – Nhà G
80 Mbps
Wifi toàn Trường
iii. Các tòa nhà
7
FTTH
FPT – Nhà A
100 Mbps
Trong hồ sơ kỹ thuật không nhắc đến băng thông quốc tế
Mạng Internet Nhà A, T8, LienViet,VideoConference
8
FTTH
Viettel 1 – Nhà A
80 Mbps
Mạng Internet Nhà A
9
FTTH
Viettel 2 – Nhà A
80 Mbps
Trong hồ sơ kỹ thuật không nhắc đến băng thông quốc tế
Mạng Internet Nhà A
10
FTTH
Viettel 1 – Nhà G
80 Mbps
Mạng Internet nhà G
11
FTTH
Viettel 2 – Nhà G
80 Mbps
Máy chủ tra soát luận văn
12
FTTH
FPT36 – Nhà G
100 Mbps
Mạng LAN nhà B,G
13
FTTH
FPT39 – Nhà G
35 Mbps
Mạng Internet Nhà F
14
Leased Line
VNPT
300 Mbps
10 Mbps
Wifi 2021
15
Leased Line
VNPT
300 Mbps
10 Mbps
Wifi 2021
16
Leased Line
Netnam
300 Mbps
35 Mbps
Wifi 2021
Giao diện và báo biểu, môi trường
- Hỗ trợ đầy đủ các công cụ chỉnh định cho phép người dùng thay đổi cách thể hiện giao diện và báo biểu theo nhu cầu sử dụng riêng.
- Sử dụng được trên máy tính và điện thoại
- Có nhiều cách thức xây dựng các loại báo cáo (sử dụng báo cáo sẵn và sửa mẫu báo cáo từ các báo cáo sẵn)
- Có khả năng hiển thị song ngữ Anh Việt trên báo biểu
- Chưa có ứng dụng app cho điện thoại
- Các báo cáo có sẵn hiện chưa được thiết kế đầy đủ (lý do từ phía người dùng là các đơn vị có những nhu cầu báo cáo khác và sẽ cần được cập nhật theo nhu cầu sử dụng)
Lưu vết dữ liệu chung, Truy vết dữ liệu theo yêu cầu
- Hỗ trợ lưu vết (ghi log) toàn bộ các thao tác sử dụng của người dùng.
- Có chức năng undo khi người dùng sử lý sai dữ liệu và có thể kiểm tra trước khi cập nhật thành dữ liệu chính thức
- Hỗ trợ Admin khả năng truy lại thông tin các hoạt động trong hệ thống. và Admin có nhu cầu truy vết lại tất cả các thao tác có lưu vết của người dùng.
- Có thông báo, tổng kết hàng ngày/tuần/kỳ hệ về những thay đổi lớn trong hệ thống: tổng điểm nhập, tổng điểm xóa/sửa, tổng thu/chi học phí.
- Trường hợp có những thay đổi lớn trong hệ thống phải có những cảnh báo phù hợp đến admin hoặc user có chức năng theo dõi hệ thống.
- Dữ liệu lưu vết được lưu chung tại hệ thống, cần có sự hỗ trợ kỹ thuật để tra cứu lại (không thể tra cứu ngay khi cần)
- Các thông báo, tổng kết đang thực hiện theo diện bán tự động, và thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng, chưa có báo cáo chủ động
Xây dựng module tra cứu log chức năng tại eduNET và eduWEB
Xây dựng dashboard tại eduNET và có cơ chế gửi báo cáo tự động từ hệ thống đến các tài khoản (theo phân công)
Bảo toàn dữ liệu (kiểm tra, khóa sổ phân hệ)
Có chức năng khóa sổ thông tin theo giai đoạn và theo kỳ/ năm học.
Có chức năng sao lưu thông tin và có thể so sánh dữ liệu qua các bản sao lưu
Có thể restore lại dữ liệu.
Chưa có chức năng đặt lịch khóa sổ theo giai đoạn.
Xây dựng module chức năng setup thời gian khóa sổ theo từng giai đoạn.
Quản lý người dùng
Quản lý người dùng và nhóm người dùng
- Tạo và quản lý tài khoản cho từng người dùng cá nhân (theo danh sách cán bộ, giảng viên hoặc sinh viên; theo đề nghị khác của người dùng ngoài hệ thống)
- Tạo và quản lý tài khoản cho một nhóm người dùng, theo từng nhóm đầu mục công việc cụ thể
Hiện, tại phân hệ quản trị đại học chính quy có 788 tài khoản người dùng và các nhóm tài khoản phân quyền cho các phòng/ ban/ đơn vị cụ thể và một số chức năng chính: GIANGVIEN, KHTC, CTCTSV, DIEM, HOCPHI…
- Quản trị viên dễ dàng gán tài khoản người dùng cá nhân vào tài khoản nhóm người dùng có cùng các nghiệp vụ chức năng nhằm tối ưu hóa khả năng khai thác hệ thống.
Việc quản lý nhóm người dùng và danh mục viên chức nhà trường có nhiều điểm lẫn lộn, đôi khi còn bị lẫn lộn, gây xung đột
Đồng bộ chức năng – tạo user ngay khi nhập danh mục viên chức
Cho phép viên chức chủ động cập nhật các thông tin lý lịch (cá nhân, khoa học…)
Phân quyền người dùng mức phân hệ & chức năng
- Người quản trị (Administrator) cấp quyền sử dụng Cho từng tài khoản người dùng cá nhân trên từng nhóm chức năng ở các phân hệ nghiệp vụ.
- Phân quyền theo nghiệp vụ và có thể phân quyền đến mức độ dữ liệu. Đối với giảng viên, phải cho phép phân quyền đến lớp tín chỉ (tự động theo danh sách giảng dạy). Đối với cán bộ, quản lý phải phân quyền đến từng nhóm hành vi.- Các quyền được cấp có thể là: Xem, Sửa, Thêm mới, Xóa trên từng đối tượng được phân quyền.
- Có thể phân quyền quản trị phân cấp: một hệ thống quản trị viên gồm 1 quản trị chung và một số quản trị ở các phòng ban quản lý khác nhau.
- Có thể phân quyền cho một nhóm người dùng hoặc từng đơn vị có trách nhiệm quản lý.
Việc phân quyền mới chỉ hoàn thiện ở eduNET, phần các chức năng sử dụng thông qua eduWEB hiện còn sơ sài, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng
Nâng cấp eduNET theo hướng cho phép sử dụng các chức năng cơ bản của các nhóm người dùng thông qua cổng thông tin http://ftugate.ftu.edu.vn
Tự động xử lý
Cộng điểm tự động điểm học tập và điểm rèn luyện, học phí, lệ phí
- Có thể cộng tự động điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện
- Có thể cộng điểm ở những thời điểm cụ thể theo yêu cầu người dùng do biến động dữ liệu hoặc khi có nhu cầu xử lý điểm trung bình (theo kỳ, theo năm học, theo yêu cầu tính điểm tích lũy để xem xét các loại danh hiệu hay xem xét kỷ luật, xếp hạng năm đào tạo,...)
- Ngoài việc cộng học phí ở những thời điểm cụ thể theo yêu cầu người dùng do biến động dữ liệu hoặc khi có nhu cầu xử lý học phí; hệ thống có thể tự động tính toán học phí theo chu kỳ để số liệu luôn sẵn sàng khai thác. Chu kỳ tính tự động này do admin chỉnh định và hệ thống tự động thực hiện trên server.
Chưa có tính năng cảnh báo tự động đến sinh viên và cố vấn học tập
Xây dựng module cảnh báo tự động tại eduWEB trong đó, sau mỗi lần cộng tự động hoặc bán tự động, hệ thống sẽ gửi thông báo tự động cho sinh viên (dự kiến rơi vào các trường hợp bị cảnh báo hay kỷ luật…) và giảng viên/ cán bộ quản lý về trường hợp sinh viên để có kế hoạch hỗ trợ kịp thời
Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự (danh sách và danh mục);
Danh sách CBCNV học kỳ và quyết định nhân sự;
Chưa sử dụng do hiện nay đang tập trung vào sử dụng các chức năng cơ bản: đào tạo, tài chính, quản lý sinh viên/ học viên
Quản lý tuyển sinh
Quản lý tiếp sinh
Có thể tìm kiếm & khai thác dữ liệu tuyển sinh.
Không sử dụng các chức năng thu hồ sơ tuyển sinh và cấp mã sinh viên tự động/xếp lớp tự động do đặc thù tuyển sinh và nhập học của Trường
Cần điều chỉnh chức năng này theo hướng liên thông, kế thừa dữ liệu cho hồ sơ của sinh viên
Quản lý hoạt động coi thi
Có chức năng
Chưa sử dụng các chức năng do cách thức tổ chức hoạt động coi thi của các đơn vị và các quy định có liên quan.
Cần quy định lại cách thức và các yêu cầu cụ thể của các đơn vị
- Hỗ trợ quản lý hoạt động coi thi.
- Lập danh sách cán bộ coi thi theo từng kỳ học/năm học.
- Phân công coi thi theo 2 hình thức:
• Gán cán bộ (CB) coi thi theo tài nguyên CB coi thi có sẵn.
• Cho phép CB coi thi tự đăng ký lịch coi thi.
- In ấn lịch coi thi theo phòng thi, theo CB coi thi.
- In ấn lịch coi thi theo phòng thi, theo CB coi thi.
- In ấn các biểu mẫu về phân công coi thi.
- In ấn các biểu mẫu thống kê về phân công coi thi.
- Tìm kiếm, khai thác số liệu về phân công coi thi.
Xét khác
Quản lý xét làm KLTN, TTTN; Quản lý quá trình
- Có thể tạo và quản lý các tiêu chuẩn xét đạt KLTN, từ đó tạo và quản lý danh sách đợt xét luận văn với các loại văn bằng tương ứng được chọn.
- Có thể xét danh sách lớp xét KLTN với các tiêu chuẩn tốt nghiệp và đợt xét tương ứng.
Sử dụng ở mức độ hạn chế
Xây dựng bổ sung module kê khai thông tin về HPTN: tăng số đề tài được đăng ký, cho phép cập nhật các thông tin; xét/ duyệt đề tài, phân công hướng dẫn…
Xây dựng bổ sung quy định về xét/ quản lý quá trình này
Hỗ trợ lãnh đạo
Thông tin quản lý hỗ trợ lãnh đạo
- Cung cấp cho lãnh đạo bộ công cụ quản lý theo thời gian thực tất cả các nghiệp vụ đang được xử lý tại trường để lãnh đạo có thể nhanh chóng xem các danh mục / báo biểu ở tất cả các phân hệ chức năng trong hệ thống.
- Nhập lịch làm việc chung, nhắc lịch cho giảng viên theo tuần, tháng, kỳ.
Chức năng nhập lịch làm việc khó sử dụng/ triển khai
Cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử
Tại cổng thông tin điện tử đã sử dụng được các chức năng chính:
- Thông tin cho người dùng (Public site): Cung cấp đầy đủ thông tin về trường bao gồm:
• Giới thiệu tổng quan, lịch sử phát triển, niên giám đào tạo, cơ cấu tổ chức.
• Mục tin tức sự kiện, thông báo: tin về đào tạo, tin tổng hợp, tin hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, các văn bản, biểu mẫu…
• Thông tin về các chương trình đào tạo của trường.
• Thông tin về các phòng ban, trung tâm, khoa thuộc trường.
• Các thông tin về nghiên cứu khoa học.
• Các văn bản cấp bộ, cấp tỉnh, cấp trường.
- Phần thông tin quản lý (Admin panel): có các công cụ cần thiết giúp người quản trị cổng thông tin (Administrator) quản lý toàn bộ thông tin hiển thị trên Public site.
Web sinh viên
Đăng ký môn học trực tuyến/ Đăng ký môn học trực tuyến (tín chỉ)
- Sinh viên có tài khoản và có thề đăng nhập và đăng ký môn học trực tuyến (hệ tín chỉ) từ Cổng thông tin điện tử của trường.
- Các nhóm học phần được mở cho sinh viên (thực hiện tại eduNET) trong học kỳ sẽ được tự động cập nhật lên Cổng thông tin điện tử cho sinh viên tham khảo, lựa chọn
- Sau khi đăng ký, dữ liệu sẽ được đồng bộ với dữ liệu phân hệ Quản lý Đăng ký môn học của trường.
Một số trường hợp xảy ra việc ghi nhận thông tin chậm, dẫn đến một số trường hợp sinh viên đăng ký trùng/ mất kết quả đăng ký
Chuyển sang sử dụng dữ liệu lưu qua cloud và tăng năng lực đường truyền vào đúng thời gian đăng ký
Đóng học phí trực tuyến
Đóng học phí trực tuyến
- Sinh viên có thể chọn năm học học kỳ và xem học phí chi tiết cần đóng.
- Hỗ trợ sinh viên đóng học phí trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của trường bằng cách kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến (VnPay, Mobi ví,..) để hỗ trợ sinh viên thanh toán học phí trực tuyến.
- Hệ thống cũng đồng thời hỗ trợ ngân hàng thu học phí sinh viên từ danh sách được cung cấp.
- gửi yêu cầu kiểm tra thông tin học phí bị sai/lỗi
Chức năng gửi yêu cầu kiểm tra thông tin học phí bị sai/lỗi khó sử dụng
Xây dựng module cảnh báo tin nhắn yêu cầu kiểm tra của sinh viên cho cán bộ quản lý tài chính
Sinh viên đăng ký yêu cầu trực tuyến
Đăng ký đề tài tốt nghiệp trực tuyến
- Có thể cho phép sinh viên đăng ký đề tài tốt nghiệp trực tuyến từ Cổng thông tin điện tử của trường, lĩnh vực nghiên cứu, đề xuất giảng viên hướng dẫn, đơn vị thực tập... và kê khai thông tin có liên quan.
- Dữ liệu đăng ký sẽ được đồng bộ với dữ liệu phân hệ Quản lý Tốt nghiệp của trường.
Hiện tại chỉ cho phép sinh viên đăng ký 1 đề tài/ 1 giảng viên
Sử dụng ở mức độ hạn chế vì chưa thật sự phù hợp
Nâng cấp, xây dựng bổ sung module đăng ký HPTN phù hợp với tình hình của nhà trường
Nhập lý lịch sinh viên trực tuyến
Nhập lý lịch sinh viên trực tuyến
- Cho phép sinh viên thay đổi, cập nhật lý lịch cá nhân trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử (bao gồm cả ảnh).
- Quản trị viên có quyền giới hạn thời gian sinh viên được phép thay đổi lý lịch.
- Thông tin cập nhật sẽ được đồng bộ với dữ liệu ở Phân hệ Quản lý sinh viên của trường.
Xem, tra cứu thông tin cá nhân
Xem, tra cứu thông tin cá nhân
Cho phép sinh viên đăng nhập và xem thông tin từ Cổng thông tin điện tử của trường.
- Thông tin được xem trực tuyến gồm:
• Các thông báo nhà trường.
• Các thông tin cá nhân:
Thông điệp: Các thông báo cá nhân gửi đến cho từng sinh viên từ bộ phận công tác sinh viên, hoặc các user, cố vấn học tập.
§ Điểm thi: Xem điểm thi cá nhân của sinh viên, tổng hợp điểm, tổng số tín chỉ tích lũy bao gồm số tín chỉ được phân chia theo các nhóm học phần khác, điểm rèn luyện và các thông tin khác
§ Thời khóa biểu: Xem TKB cá nhân của sinh viên.
§ Lịch thi: Xem lịch thi cá nhân của sinh viên.
§ Học phí: Xem thông tin về việc đóng học phí của cá nhân sinh viên.
§ Chương trình đào tạo: Xem chương trình đào tạo của sinh viên.
§ Kết quả xét tốt nghiệp: Xem kết quả xét tốt nghiệp của cá nhân sinh viên.
Web cán bộ giảng dạy
Cố vấn học tập xét duyệt đăng ký trực tuyến (tín chỉ)
- Cố vấn học tập có thể xét duyệt đăng ký trực tuyến trên; dữ liệu đăng ký sẽ được đồng bộ với dữ liệu phân hệ Đăng ký môn học của trường.
- Cho phép Cố vấn xem đầy đủ thông tin đăng ký, tính chất môn học, tình trạng học tập, điều kiện tiên quyết qua hệ thống.
- Thể hiện thông báo duyệt hoặc không duyệt và lý do để gửi sinh viên.
Chưa sử dụng do chưa có quy định cụ thể
Cần xây dựng lại quy định về Cố vấn học tập
CB giảng dạy nhập điểm thi trực tuyến
- Giảng viên có thể nhập điểm sinh viên trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của trường (eduWEB).
- Hỗ trợ nhiều hình thức nhập điểm:
- Dữ liệu nhập sẽ được đồng bộ với dữ liệu phân hệ Quản lý Điểm – Khảo thí của trường.
Cần có hướng dẫn cụ thể
Chuyển module cộng điểm lên eduWEB và xây dựng, cập nhật các mẫu báo biểu (danh sách học, danh sách thi, điểm thi…) để có thể in từ eduWEB
CB giảng dạy xem thông tin cá nhân
- Cho phép giảng viên đăng nhập và xem thông tin từ Cổng thông tin điện tử của trường.
- Tổng hợp thông tin giảng dạy, thông tin nghiên cứu, thanh toán.
Sử dụng ở mức độ hạn chế do module nhân sự chưa đưa vào sử dụng
Ban hành quy định, quy trình và cập nhật các thông tin cán bộ vào hệ thống
Nhà trường và gia đình, Tra cứu,
- Cho phép cha mẹ hoặc người bảo trợ hợp pháp đăng ký sử dụng một tài khoản online song song với tài khoản chính của sinh viên để theo dõi một số thông tin cơ bản hoặc gửi/nhận thông báo
- Cho phép tra cứu thông tin tốt nghiệp, tra cứu danh mục tên đề tài, luận văn, luận án được phép công bố công khai
Sử dụng ở mức độ hạn chế do thói quen người dùng
Quản trị chung
Giới thiệu
Cho phép cập nhật thông tin giới thiệu về Nhà trường, về phương thức xét tuyển
Chỉ cập nhật được Phương thức xét tuyển của năm tuyển sinh; chưa có module so sánh tự động giữa các năm tuyển sinh về phương thức và kết quả xét tuyển
Dashboard
Cho phép theo dõi số lượng thí sinh thuộc theo các Phương thức xét tuyển.
Thống kê được cụ thể số lượng hồ sơ tương ứng với tình trạng: quan tâm, đang khai hồ sơ, đã khai hoàn thiện hồ sơ, đã nộp hồ sơ, đã được tiếp nhận, đã được xét tuyển…
Cho phép theo dõi, cảnh báo về thời gian xét tuyển
Một số biểu thống kê chưa phù hợp
Cần xây dựng bổ sung một số biểu mẫu thống kê và cho phép theo dõi tùy biến theo nhu cầu
Quản trị hệ thống
Tài khoản người dùng
Cho phép tạo tài khoản người dùng tương ứng với các chức năng theo dõi thông tin tuyển sinh, tổ chức xét tuyển … tương ứng với nhiệm vụ
Chưa có chức năng cảnh báo hồ sơ đến/ hồ sơ được phân công theo dõi chưa xử lý
Chưa có chức năng kiểm tra hồ sơ tự động
Xây dựng module kiểm tra điều kiện hồ sơ tự động
Xây dựng chức năng hiển thị công thức tính điểm của thí sinh
Quản trị ngành học/ Chuyên ngành học
Cho phép nhập và quản lý các ngành học, chuyên ngành học và các Tổ hợp xét tuyển tương ứng với năm tuyển sinh
Cho phép cập nhật thông tin giới thiệu chi tiết về các chuyên ngành và hiển thị thông qua các pop-up khi thí sinh truy vấn qua hệ thống
Năm tuyển sinh/ Đợt tuyển sinh
Cho phép khởi tạo một năm tuyển sinh tương ứng với Đề án
Cho phép tạo nhiều đợt tuyển sinh trong cùng 1 năm tuyển sinh và quản lý thời gian thống nhất cho toàn hệ thống
Cho phép cảnh báo thời gian của năm tuyển sinh và đợt tuyển sinh (bắt đầu/ kết thúc) đến toàn bộ các user (thí sinh, cán bộ)
Chưa thể khởi tạo được các đợt tuyển sinh với thời gian chi tiết cho từng Phương thức tuyển sinh
Chỉ áp dụng cho Đại học chính quy
Xây dựng module quản lý đợt tuyển sinh theo Phương thức, xác định thời gian tuyển sinh theo Đợt/ Phương thức
Xây dưng
Phương thức xét tuyển
Cho phép cập nhật thông tin và các tiêu chí xét tuyển của từng Phương thức theo Đề án
Cho phép hệ thống yêu cầu thí sinh phải cập nhật/ truy cập và đọc lại các thông tin của các Phương thức xét tuyển, các quy định có liên quan
Chỉ có thể cập nhật thông tin phương thức theo từng năm tuyển sinh với cơ chế setup riêng biệt, không có sự liên thông hoặc so sánh các năm
Xây dựng lại hệ thống
Danh mục trường Phổ thông
Cho phép cập nhật danh mục Trường Phổ thông theo đúng danh mục của Bộ giáo dục và đào tạo hàng năm, đồng thời cập nhật trường thông tin khu vực tuyển sinh tương ứng với Trường để gợi ý cho người dùng lựa chọn phù hợp
Tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh
Hồ sơ chưa khóa
Theo dõi các hồ sơ mới khởi tạo và đang trong quá trình kê khai
Hồ sơ đã khóa
Theo dõi các hồ sơ đã hoàn thành kê khai, khóa và chuẩn bị nộp.
Gửi email thông tin về tình trạng hồ sơ và mẫu hồ sơ để thí sinh in/ nộp khi có yêu cầu
Công nhận tình trạng hồ sơ là đã nộp trực tuyến
Hồ sơ đã tiếp nhận
Theo dõi các hồ sơ đã khóa, đã được kiểm tra và tiếp nhận đầy đủ các giấy tờ phù hợp, đúng quy định. Đưa hồ sơ vào danh sách hồ sơ xem xét, xét tuyển
Gửi email thông tin cho thí sinh về việc chấp nhận hồ sơ (bản mềm và bản cứng)
Hồ sơ không tiếp nhận
Theo dõi các hồ sơ đã khóa nhưng không đủ điều kiện tiếp nhận do khai sai/ thiếu…
Gửi email thông tin cho thí sinh về việc không tiếp nhận hồ sơ trực tuyến và hồ sơ cứng (có liệt kê danh sách minh chứng sai hoặc lý do không tiếp nhận)
Theo dõi tình trạng sửa hồ sơ của thí sinh
Tổ chức xét tuyển
Xác định công thức đánh giá hồ sơ xét tuyển
Xác định công thức đánh giá hồ sơ (điểm xét tuyển) theo Đề án.
Chỉ xác định được công thức tuyển sinh đơn lẻ của từng năm tuyển sinh
Xây dựng bổ sung module xác định công thức theo từng năm tuyển sinh, và hiển thị thông qua Bảng danh mục
Bổ sung pop-up hiển thi công thức tính điểm xét tuyển của từng mã nguyện vọng của từng thí sinh để cán bộ kiểm tra công thức tính điểm
Kiểm tra điều kiện tuyển sinh
Cập nhật các điều kiện tuyển sinh theo Đề án và cho phép thí sinh kiểm tra điều kiện tuyển sinh của cá nhân thông qua việc kê khai thông tin
Hệ thống chủ động rà soát và thông báo cho thí sinh về điều kiện tuyển sinh (đáp ứng/ không đáp ứng được điều kiện theo Đề án)
Khai báo chỉ tiêu
Cho phép khai báo chỉ tiêu xét tuyển của từng đối tượng/ phương thức và đồng thời, cho phép xác định tỷ lệ xét trội
Cho phép khai báo điểm dự kiến xét trúng tuyển theo từng mã tuyển sinh/ phương thức
Kiểm tra hồ sơ
Cho phép hiển thị thông tin và kiểm tra hồ sơ xét tuyển trực tuyển kèm các minh chứng của thí sinh
Tổ chức xét tuyển
Cho phép tính toán và xác định chính xác số lượng thí sinh đáp ứng ngưỡng điểm đánh giá hồ sơ
Xác định các thí sinh thuộc các diện chờ xét tuyển bổ sung
In báo cáo
In các báo cáo có liên quan đến số lượng trúng tuyển, điểm trúng tuyển… phân tích theo các đối tượng và phương thức
In Giấy báo trúng tuyển
In giấy báo trúng tuyển cho các thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển
Xây dựng cơ chế tổ chức hậu kiểm và thông báo kết quả hậu kiểm
Thống kê điểm trúng tuyển
Không sử dụng do chưa xây dựng chức năng so sánh điểm trúng tuyển qua các năm tuyển sinh
Bổ sung các báo cáo liên quan đến phân tích chi tiết theo đối tượng
Tiếp nhận hồ sơ xét tuyển đạt
Theo dõi hồ sơ xét tuyển đạt
Phân lập số lượng thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển theo phương thức
Gửi thông báo đáp ứng điều kiện cho thí sinh
Cập nhật các hướng dẫn và tiến độ thực hiện các công việc và nhập học
Theo dõi hồ sơ xác nhận nhập học
Cho phép thí sinh xác nhận có theo học/ nhập học vào trường theo Phương thức trúng tuyển đạt
Theo dõi hồ sơ không xác nhận nhập học
Cho phép thí sinh từ chối kết quả xét tuyển của đợt xét/ phương thức và tiếp tục chuyển hồ sơ sang đợt xét/ phương thức sau nếu thí sinh có nguyện vọng
Tiếp nhận hồ sơ có nguyện vọng học
Tiếp nhận hồ sơ, gửi email thông báo cho thí sinh về các bước công việc cần thực hiện để nhập học chính thức
Lưu trữ hồ sơ
Sao lưu dữ liệu
Sao lưu toàn bộ dữ liệu theo từng ngày/ tuần/ đợt tuyển sinh
Hồ sơ được sao lưu chỉ có thể sử dụng cho 1 năm tuyển sinh và không cho phép thí sinh kế thừa cho nhiều năm tuyển sinh
Mua bổ sung dung lượng cho hệ thống
Web thí sinh
Xem Đề án tuyển sinh
Cho phép thí sinh xem thông tin Đề án của năm tuyển sinh
Đăng ký sử dụng
Cho phép thí sinh đăng ký 1 tài khoản chính danh để sử dụng
Khởi tạo hồ sơ theo năm tuyển sinh
Cho phép thí sinh khởi tạo một hồ sơ xét tuyển tương ứng với một đợt xét tuyển hoặc tiếp tục kế thừa hồ sơ từ đợt xét tuyển trước đó
Đăng ký xét tuyển
Cho phép thí sinh chủ động khai báo các thông tin xét tuyển
Có chức năng cảnh báo thí sinh không đáp ứng được điều kiện xét tuyển theo đợt/ phương thức/ đề án năm tuyển sinh
Nhận thông tin xét tuyển
Cho phép tạo tự động 1 tài khoản thí sinh tại ứng dụng sổ tay điện tử dùng chung với sinh viên
Nhận thông tin xét tuyển thông qua email và ứng dụng sổ tay
Xác nhận theo học/ nhập học
Cho phép thí sinh xác nhận theo học/ nhập học hoặc không theo học/ nhập học
Cho phép thí sinh cung cấp bổ sung các thông tin theo yêu cầu
Nhận thông tin tiếp nhận/phân lớp
Cho phép gửi thông tin cho thí sinh đủ điều kiện và đã hoàn thiện hồ sơ về các thông tin phân lớp, chương trình đào tạo và các kế hoạch hoạt động dành cho Tân sinh viên.
Có thông báo nhắc nhở về việc thực hiện các nhiệm vụ
Phản hồi
Cho phép thí sinh giao tiếp với bộ phận thường trực tuyển sinh thông qua các ứng dụng giao tiếp trực tuyến và qua ứng dụng Sổ tay.
Kế thừa dữ liệu
Kế thừa dữ liệu
Cho phép chuyển toàn bộ thông tin của thí sinh trúng tuyển sang các hệ thống quản lý sinh viên, quản lý chương trình và ứng dụng sổ tay tương ứng với chương trình/ lớp học
Chưa thể kết nối với Hệ thống quản lý giảng dạy và học tập theo tín chỉ (edusoft)
Xây dựng phương thức API dữ liệu sang ứng dụng quản lý học tập
Quản trị chung
Quản lý tài khoản người dùng
Kế thừa và cấp tài khoản người dùng chính danh cho từng sinh viên và giảng viên (người hướng dẫn khoa học) theo từng năm thanh toán
Quản lý và thiết lập đợt thực hiện học phần tốt nghiệp, thực tập giữa khóa
Cho phép thiết lập thời gian cho đợt tốt nghiệp theo đúng Kế hoạch tốt nghiệp đã được công bố
Không thiết lập được các đợt trùng lịch
Quản lý danh mục lĩnh vực, đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan
Cho phép cập nhật các lĩnh vực nghiên cứu theo danh mục gợi ý của các Khoa chuyên môn
Cho phép cập nhật tên của các đề tài đã được nghiên cứu cũng như tên của các công trình khoa học nội sinh và các công trình khoa học có liên quan mà sinh viên đã sử dụng làm tài liệu tham khảo là danh mục đề tài gợi ý cho sinh viên tham khảo. Cho phép cập nhật và thiết lập để sinh viên có thể xem tóm tắt nội dung và kết quả nghiên cứu của từng đề tài/công trình trong danh mục
Quản lý các tài liệu tham khảo của sinh viên khác
Cho phép cập nhật tài liệu tham khảo của các sinh viên khác và các trích dẫn liên quan đến đề tài để gợi ý cho sinh viên tìm kiếm, tham khảo và sử dụng thành tài liệu tham khảo cá nhân
Chưa kết nối được với hệ thống quản lý thư viện, vẫn phải nhập các tài liệu, đề tài khác ngoài hệ thống bằng file excel
Quản lý danh sách người hướng dẫn khoa học của đơn vị chuyên môn
Cho phép cập nhật thông tin của người hướng dẫn khoa học từ danh mục nhân sự đang công tác tại trường từ các hệ thống khác trong cùng năm hướng dẫn
Chưa liệt kê được danh mục các công trình đã hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học theo thời gian
Web sinh viên
Quản lý kê khai thông tin cá nhân
Cập nhật thông tin cá nhân của sinh viên từ danh sách sinh viên đang học, thuộc đối tượng xem xét thực hiện học phần tốt nghiệp trong năm hướng dẫn
Cho phép sinh viên cập nhật bổ sung thêm các thông tin có liên quan về kết quả học tập, thông tin nơi cư trú, các hoạt động trong khóa học để được ưu tiên phân công giảng viên hướng dẫn
Cho phép cập nhật bổ sung thông tin khác để tiếp nhận các thông tin hướng dẫn
Quản lý đăng ký hình thức thực hiện học phần tốt nghiệp
Cho phép sinh viên chủ động đăng ký hình thức thực hiện học phần tốt nghiệp và học phần song hành với học phần tốt nghiệp
Chưa cho phép sinh viên chủ động xóa bản ghi đăng ký hình thức tốt nghiệp mà phải can thiệp bằng tài khoản quản lý/ quản trị
Gợi ý lựa chọn đề tài và lĩnh vực, giảng viên
Cho phép sinh viên tham khảo các đề tài hay các công trình có liên quan/ đã được thực hiện trước đây và danh mục các nhà khoa học/ người hướng dẫn, tài liệu tham khảo và các trích dẫn có liên quan để sinh viên có thêm thông tin lựa chọn hoặc xác định tên đề tài phù hợp
Cho phép sinh viên xem các sinh viên có cùng nhu cầu đăng ký đề tài/ lĩnh vực và giảng viên hướng dẫn để dễ dàng tạo lập các nhóm sinh hoạt tại ứng dụng sổ tay
Theo dõi thông tin phê duyệt GVHD, lĩnh vực và đề tài
Cho phép sinh viên nhận thông tin qua email và ứng dụng sổ tay về việc được phê duyệt cho phép làm học phần tốt nghiệp, phê duyệt người hướng dẫn, tên đề tài…
Cho phép xem lại các nhận xét, hướng dẫn của Khoa chuyên môn hoặc giảng viên hướng dẫn…
Cho phép sử dụng ứng dụng Sổ tay để giao tiếp với giảng viên hướng dẫn và các đơn vị quản lý
Web Giảng viên
Quản lý thông tin cá nhân
Cho phép giảng viên kiểm tra lại các thông tin cá nhân đã được cập nhật từ danh mục nhân sự học kỳ và các ứng dụng khác trong cùng hệ sinh thái
Quản lý danh sách sinh viên hướng dẫn trong đợt
Cho phép nhận thông tin về số lượng và danh sách sinh viên được phân công hướng dẫn trong năm/ đợt hướng dẫn
Cho phép quản lý sinh viên được phân công hướng dẫn theo từng hình thức; gửi và nhận các thông tin, hướng dẫn cho sinh viên thông qua hệ thống hoặc chủ động gửi thông tin từ hệ thống vào email cá nhân của sinh viên hướng dẫn
Cho phép tạo lập chủ động nhóm hướng dẫn thông qua ứng dụng sổ tay
Cho phép xem chi tiết năng lực (điểm và các hoạt động đã tham gia trong khóa học) của từng sinh viên hướng dẫn, chi tiết đến từng điểm học phần
Theo dõi, phê duyệt, gửi thông tin cho sinh viên được phân công hướng dẫn
Cho phép chủ động phê duyệt đề tài, lĩnh vực của sinh viên; gửi các nhận xét về đề tài và chất lượng công việc của sinh viên trong đợt làm tốt nghiệp và gửi thông tin phê duyệt cho cán bộ quản lý tại khoa chuyên môn
Theo dõi kết quả thực hiện HPTN của sinh viên
Cho phép giảng viên hướng dẫn theo dõi các nhận xét khác của các nhà khoa học liên quan đến đề tài
Cho phép xem kết quả xét tốt nghiệp của sinh viên
Chấm điểm và nhận xét
Cho phép giảng viên nhận bản mềm của KLTN, BC THTTTN và chấm, nhập điểm vào phiếu chấm trực tuyến
Phát triển module hồ sơ tốt nghiệp trực tuyến và phân cấp kiểm tra hồ sơ tốt nghiệp trực tuyến cho thành viên hội đồng (trong trường hợp cần thiết sử dụng)
Web Quản trị
Quản trị chung
Cho phép theo dõi số lượng sinh viên thực hiện học phần tốt nghiệp, thống kê số lượng và tình trạng cụ thể của từng nhóm sinh viên
Cho phép theo dõi và tính toán số giờ hướng dẫn của giảng viên tương ứng với từng năm/ đợt hướng dẫn và cập nhật sang các hệ thống khác cùng hệ sinh thái
Quản lý thông tin hướng dẫn
Cho phép Khoa chuyên môn cập nhật, thống kê số lượng giảng viên và số sinh viên tương ứng mà giảng viên hướng dẫn trong năm hướng dẫn
Cho phép in đề nghị thanh toán cho giảng viên hướng dẫn theo từng năm thanh toán theo quy chế chi tiêu nội bộ
Chưa so sánh được số liệu hướng dẫn qua các năm
Quản trị chung
Quản trị thông tin chung
Cho phép chủ động thiết lập các menu thông tin chung theo từng mục hoạt động hoặc đơn vị
Trang cá nhân của Quản trị viên
Cho phép Quản trị viên quản lý tài khoản và các thông tin hiển thị để người dùng truy vấn và liên hệ;
Cho phép tạo mới, đổi mật khẩu
Cho phép thiết lập chế độ sao lưu
Quản trị lớp hành chính
Cho phép cập nhật danh mục lớp hành chính từ các hệ thống khác (nhập excel) và phân luồng thông tin này đến các phần mềm/ phân hệ khác cùng hệ sinh thái
Cho phép cập nhật danh sách sinh viên vào các lớp từ CSDL dùng chung
Cho phép cập nhật thông tin giáo viên chủ nhiệm theo kỳ học/ năm học hoặc kế thừa từ CSDL
Quản lý học phần
Cho phép cập nhật tên và nội dung cơ bản/ chi tiết của học phần theo mô tả tại chương trình đào tạo
Quản lý thông tin ngành/chuyên ngành
Cho phép cập nhật danh mục ngành/ chuyên ngành đào tạo và kế thừa dữ liệu sang các phần mềm/ phân hệ khác cùng hệ sinh thái
Quản lý chương trình đào tạo
Cho phép cập nhật chương trình đào tạo và các mô tả cơ bản của chương trình đào tạo
Thiết lập cây chương trình đào tạo để xây dựng tiến trình tư vấn
Quản trị thông tin kỳ học
Cho phép khởi tạo thông tin kỳ học theo tiến độ chung và cập nhật thông tin kỳ học vào các hệ thống khác thuộc hệ sinh thái để xác định phạm vi của các lớp học phần
Quản trị lớp tín chỉ
Cho phép cập nhật thông tin các lớp tín chỉ được mở trong kỳ học/ năm học kèm danh sách sinh viên tham gia học tập từ CSDL dùng chung
Quản lý nhóm thi
Cho phép theo dõi danh sách sinh viên dự thi có ảnh, điểm danh tại phòng thi
Quản lý khai báo sức khỏe và cách ly y tế
Cho phép thiết lập chế độ báo cáo tình hình sức khỏe của sinh viên (với các thông tin cơ bản), đặc biệt sử dụng trong thời gian Covid 19
Quản lý nhu cầu văn phòng một cửa
Cho phép thiết lập danh mục các loại giấy tờ có thể cung cấp và phân luồng đơn vị/ cán bộ nhận, giải quyết và quy định cách thức phản hồi về việc nhận/ trả
Số lượng giấy tờ còn hạn chế
Hạn chế sử dụng trong phạm vi Phòng QLĐT trong thời gian Covid
Quản lý bài viết giới thiệu chung và giới thiệu khác
Cho phép cập nhật các thông tin chung về nhà trường và các thông tin hoạt động khác dưới dạng bài viết kèm hình ảnh, video
Quản lý tài khoản người dùng
Cho phép thiết lập, nhập tài khoản người dùng mới và tạo tài khoản, kích hoạt quyền sử dụng
Cho phép tự động tạo tài khoản thí sinh khi thí sinh đăng ký tài khoản qua hệ thống tuyển sinh (cùng hệ sinh thái)
Cho phép thiết lập phạm vi theo dõi, truy vấn thông tin của tài khoản khách
Quản lý danh mục đơn vị và danh sách tin tức nổi bật
Cho phép cập nhật danh mục đơn vị theo sơ đồ cây cơ cấu tổ chức của nhà trường
Cho phép chỉnh định thông số, cập nhật danh mục điều hướng nhiệm vụ để gửi nhận thông tin
Cho phép thiết lập chế độ cho các loại tin tức nổi bật, hiển thị tại màn hình chính (web, app) và gửi thông báo cho người dùng trong phạm vi thiết lập
Sử dụng hạn chế tại một số đơn vị: Phòng QLĐT, TTHTSV
Quản lý nhóm người dùng
Cấp quyền thiết lập một nhóm người dùng tùy biến theo danh sách từ excel hoặc do người dùng tự tìm kiếm thông tin trong danh sách của hệ thống
Quản trị tin tức
Cho phép thiết lập các phân loại của tùy biến
Quản trị văn bản, tài liệu
Cho phép thiết lập, cập nhật các loại văn bản, tài liệu dưới các định dạng tài liệu cơ bản (word, excel, powerpoint…)
Quản lý thông báo
Cho phép định nghĩa các loại thông báo mà người dùng có thể gửi và nhận.
Cho phép gửi các loại thông báo chính danh đến từng/ từng nhóm người dùng
Cho phép quản lý các thông báo, theo dõi tình trạng tiếp nhận, thực hiện thông báo của người dùng
Một số loại thông báo đặc thù thường gửi cho toàn bộ người dùng hệ thống, dẫn đến loãng thông tin
Thiết lập gửi nhận thông báo theo đối tượng: khoa/ khóa/ ngành/ cá nhân…
Quản lý khảo sát
Cho phép khởi tạo các loại khảo sát cơ bản dành cho người dùng
Các khảo sát được gửi đến toàn bộ người dùng hệ thống, dẫn đến việc người dùng nhận được các thông báo không cần thiết về khảo sát
Thiết lập phạm vi xác định thực hiện khảo sát
Quản lý phản hồi người dùng
Thiết lập, cho phép gửi/ nhận các thông tin phản hồi từ người dùng
Cho phép theo dõi số lượng ý kiến đã/ chưa được trả lời và thống kê theo người dùng/ người thực hiện trả lời
Có chế độ báo cáo về số lượng ý kiến chưa được đọc/ phản hồi theo từng đối tượng: phản hồi chung/ đơn vị/ cá nhân…
Nhập dữ liệu
Cho phép thiết lập chế độ nhập liệu ở một số tính năng cơ bản
Web giảng viên
Quản lý thông tin cá nhân và mật khẩu
Cho phép giảng viên kiểm tra, cập nhật các thông tin cá nhân cơ bản
Cho phép tự quản lý mật khẩu, yêu cầu hệ thống cấp lại mật khẩu thông qua email, điện thoại
Quản lý thông báo
Cho phép giảng viên gửi các thông báo cho lớp hành chính, lớp tín chỉ mình quản lý
Cho phép nhận các thông tin, thông báo từ hệ thống
Cho phép thiết lập chế độ nhắc nhở thời gian làm việc (giờ lên lớp, coi thi, chấm thi…)
Quản lý thông tin lớp hành chính chủ nhiệm
Cho phép theo dõi danh sách các lớp hành chính, theo dõi tiến trình học tập của sinh viên do mình chủ nhiệm
Quản lý thời khóa biểu và thông báo lớp học
Cho phép theo dõi lịch trình của các lớp tín chỉ được phân công giảng dạy, theo dõi chuyên cần của sinh viên, gửi và nhận các thông báo, tài liệu học tập cho sinh viên
Cho phép chủ động thiết lập chế độ chuyển các tài liệu học tập gửi riêng cho lớp tín chỉ thành tài liệu học tập dùng chung cho người dùng toàn hệ thống
Điểm danh sinh viên lớp tín chỉ và quản lý danh sách kết quả
Cho phép thực hiện điểm danh trực tuyến theo danh sách lớp (danh sách thông thường/ ảnh) và tổng hợp điểm danh cảu sinh viên, quy đổi các buổi điểm danh thành điểm chuyên cần và cộng điểm, thông báo điểm cho sinh viên
Cho phép xuất dữ liệu điểm chuyên cần từ hệ thống theo mẫu chung để cập nhật vào hệ thống theo dõi học tập
Thiết lập chế độ API song song từ 2 hệ thống
Quản lý tài liệu học tập số
Cho phép gửi riêng tài liệu học tập và tài liệu khác cho lớp tín chỉ
Cho phép gửi chung các loại tài liệu tham khảo cho người dùng toàn hệ thống
Cho phép cập nhật danh mục và nội dung cơ bản của các nghiên cứu cá nhân, sẵn sàng sử dụng như tài liệu học tập dùng chung
Quản lý phản hồi sinh viên và bộ phận chức năng
Cho phép nhận các thông tin phản hồi từ sinh viên thuộc lớp hành chính, lớp tín chỉ và người dùng hệ thống.
Cho phép trả lời các ý kiến của sinh viên/ người dùng hệ thống
Quản lý các loại văn bản, hướng dẫn, kế hoạch hoạt động
Cho phép xem các loại văn bản, quy định, quy chế chung
Cho phép thiết lập các sự kiện cá nhân, sự kiện lớp hành chính, sự kiện lớp tín chỉ và chế độ thông báo, nhắc nhở về các hoạt động này
Quản lý các loại khảo sát
Cho phép thiết lập khảo sát cá nhân dành cho lớp hành chính và lớp tín chỉ mình quản lý
Cho phép thực hiện các khảo sát chung của hệ thống
Quản lý khai báo sức khỏe cá nhân và sinh viên quản lý
Cho phép kê khai thông tin sức khỏe cơ bản và tình trạng cách ly y tế. Thông tin được luân chuyển trực tiếp đến bộ phận y tế nhà trường để theo dõi/ thống kê
Web sinh viên
Quản lý thông tin cá nhân
Cho phép quản lý thông tin cá nhân, cập nhật hình cá nhân, các thông tin khác không có không hồ sơ chung
Cho phép tự quản lý mật khẩu, yêu cầu cấp lại mật khẩu tự động thông qua email và số điện thoại cá nhân
Quản lý thời khóa biểu cá nhân và sự kiện liên quan
Cho phép theo dõi thời khóa biểu học tập của lớp tín chỉ, lịch sinh hoạt chung của các lớp hành chính; chủ động
Góc học tập sinh viên
Cho phép sinh viên tự tao ra 1 góc lưu trữ tài liệu, kết quả học tập và chương trình đào tạo cá nhân
Tùy biến cho phép sinh viên gắn một số tính năng của phần mềm: phản hồi, một cửa, chương trình đào tạo, học liệu số… thành lối tắt
Học liệu số và các hướng dẫn khác
Cho phép sinh viên nhận các tài liệu học tập được gửi từ lớp tín chỉ hoặc tìm kiếm các tài liệu được chia sẻ chung trong toàn hệ thống
Phản hồi đến các bộ phận chức năng, giảng viên và theo dõi kết quả phản hồi
Cho phép phản hồi đến quản trị hệ thống hoặc phản hồi đến từng bộ phận chức năng các vấn đề có liên quan.
Cho phép đính kèm các tài liệu, hình ảnh, minh chứng… trong phản hồi
Giao tiếp với sinh viên khác
Cho phép tìm kiếm, tạo lập nhóm, nhắn tin đến các sinh viên khác trong hệ thống
Thực hiện khảo sát
Cho phép tham gia các khảo sát thuộc phạm vi cho phép
Khai báo thông tin sức khỏe và cách ly y tế
Cho phép khai báo các thông tin tình trạng y tế, cách ly
Cho phép tổng hợp các thông tin y tế cơ bản theo thời gian khai báo
Chương trình đào tạo và kết quả học tập cá nhân
Cho phép theo dõi chương trình đào tạo cá nhân và kết quả học tập (chuyển từ hện thống edusoft)
Liên kết với phần mềm khác trong hệ sinh thái để tạo lập cây chương trình đào tạo (chuẩn) và cây chương trình thực hiện từ đó đưa ra các gợi ý về tiến độ thực hiện của sinh viên
Quản lý sự kiện cá nhân
Cho phép theo dõi, xác nhận có hoặc không tham gia sự kiện chung của Nhà trường
Nhận các thông báo, nhắc nhở về lịch giờ học/ thi
Cho phép tao sự kiện cá nhân hoặc sự kiện nhóm với các sinh viên khác trong hệ thống
App
Sử dụng tất cả các chức năng của eHomeWeb chuyển thành chức năng của eHomeApp
Nhận các thông báo của hệ thống thông qua chức năng notice của hệ thống
Nội dung | Người thực hiện | Thời gian |
---|---|---|
Mục tiêu | Nhiệm vụ | Hành động | Kểt quả | Thời gian |
---|
Báo cáo Ban Chỉ đạo và xin ý kiến về việc gửi Đề án đến các thành viên Ban Chỉ đạo, nhận góp ý
Tổ thư ký (Trần Đắc Lộc chuẩn bị và báo cáo)
Trước 11/02/2023
Gửi công văn xin ý kiến góp ý của thành viên Ban Chỉ đạo
Tổ thư ký - Hoàng Hải chuẩn bị công văn, trình ký và phân phát đến thành viên BCĐ và Tổ tư vấn - Trần Đình Huyên tổng hợp thông tin góp ý của thành viên BCĐ
Nhận ý kiên góp ý trước 18/02/2023
Họp BCĐ, giải trình về các điều chỉnh, sửa đổi Đề án theo các ý kiến góp ý
Tổ thư ký - Trần Đắc Lộc chuẩn bị và trình bày - Hoàng Hải: hoàn thiện bản chốt của Đề án
21/02/2023
Công bố Đề án
Tổ thư ký - Hoàng Hải làm tờ trình công bố Đề án, Quyết định và việc phê duyệt Đề án
25/02/2023
Nâng cao nhận thức (của toàn bộ cán bộ, nhân viên đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo về chiến lược, của người dạy, cán bộ nghiên cứu và người học) về chuyển đổi số trong giáo dục và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập trong môi trường số, phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra. Triển khai hệ thống thông tin quản lý của Nhà trường, bao gồm: cơ sở dữ liệu kết nối, liên thông hệ thống thông tin giữa các cơ sở/ phòng/ ban trong trường và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động đào tạo. | M1. Thay đổi nhận thức về chuyển đổi số | A1. Chuyển đổi nhận thức | O1. Công bố Đề án và tuyên truyền đến toàn bộ cán bộ, nhân viên O2. Ý kiến góp ý hoặc các sáng kiến, ý tưởng về chuyển đổi số tại các đơn vị. O3. Thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp | A1. 15/12/2022 A2. 16/12/2022 |
A2: Phát triển nguồn nhân lực | O4. Lựa chọn và cử cán bộ đi đào tạo, học tập kinh nghiệm chuyển đổi số |
A3. Ban hành chính sách và kế hoạch thực hiện chuyển đổi số | O6. Các văn bản, quy định về đảm bảo ATTT, an ninh mạng |
O7. Quy định về việc sử dụng kho dữ liệu số |
O8: Quy trình xử lý nghiệp vụ tại các đơn vị, viện khoa (đơn lẻ) |
O9: Cẩm nang xử lý nghiệp vụ (sách hướng dẫn) |
O10: Lưu đồ xử lý nghiệp vụ liên đơn vị đối với các nghiệp vụ cơ bản |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị (từ quản lý sinh viên, giảng viên, cán bộ, nhà khoa học đến quá trình học tập, tiến độ, thời khóa biểu, lịch thi, lịch sinh hoạt ngoại khóa, cơ sở vật chất, thu học phí, lệ phí không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ khác cho người học thông qua văn phòng một cửa trực tuyến, hội họp trực tuyến...); đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống dữ liệu của ngành. | M2: chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên và sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một của trực tuyến |
a. Triển khai tuyên truyền, phổ biến tinh thần của Chiến lược phát triển trường và Đề án chuyển đổi số trong giáo dục tới toàn thể cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn Trường, tại Trụ sở chính và các cơ sở với hình thức phù hợp.
Xuất phát từ nhận thức của người đứng đầu về chuyển đổi số, tạo sức lan tỏa, đồng tình ủng hộ của mỗi cá nhân trong đơn vị cũng như tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị thông qua vai trò, lợi ích của chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đem lại.
Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo, mạnh dạn áp dụng thử nghiệm các công nghệ số trong giáo dục; tăng cường hợp tác, kết nối các hiệp hội, doanh nghiệp CNTT về giáo dục để phát triển các sản phẩm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số phù hợp với Nhà trường, tạo dựng nền tảng giáo dục số mang tinh thần, bản sắc Ngoại thương.
b. Từng bước hoàn thiện các văn bản, quy định về đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo an ninh mạng dựa trên quy định của pháp luật và các Quy chế, Chiến lược của Nhà trường.
c. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, huy động sự tham gia một cách chủ động và tích cực của người học cùng góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang lại.
Triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp, trực tuyến để hỗ trợ phụ huynh, học sinh, cộng đồng khi sử dụng các dịch vụ giáo dục trực tuyến.
d. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các đơn vị trong trường, các cán bộ, giảng viên và nhân viên đi đầu sáng tạo, có thành tích tiêu biểu trong chuyển đổi số tại Trường.
Tìm kiếm và ký thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm triển khai chuyển đổi số để phối hợp triển khai các hội thảo, hội nghị bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn trường.
Triển khai hợp tác, đào tạo cán bộ chuyển đổi số (ở tất cả các cấp, bao gồm cả Ban chỉ đạo) về các công nghệ số áp dụng trong giáo dục gồm các tiêu chuẩn CNTT giáo dục, các công nghệ số về dữ liệu lớn, di động... làm nòng cốt trong chuyển đổi số giáo dục.
Triển khai các chương trình đào tạo ngắn hạn, đào tạo lại về việc triển khai chuyển đổi số trong giáo dục cho Lãnh đạo các đơn vị.
Chủ động lựa chọn, đào tạo nguồn nhân lực đủ khả năng hỗ trợ, tư vấn, triển khai chuyển đổi số tại các đơn vị ngoài nhà trường.
Các phần mềm này cần được giao về cho các nhóm chuyển đổi số nghiên cứu, đề xuất nhu cầu
Phần mềm cần tích hợp SSO
stt | Tên PM/HT/Module | Đơn vị phối hợp | Yêu cầu hệ thống | Kinh phí |
---|---|---|---|---|
Đầu tư trang bị
1
Máy tính tại các đơn vị
Theo nhu cầu
2
Máy scan tại các đơn vị
Theo nhu cầu
3
Phòng học thông minh
1.500.000.000
4
Máy quét, đầu đọc thẻ thông minh tại các phòng học
Trang bị đầy đủ cho tất cả các phòng học, ở cả 2 cửa ra và vào
5
Máy chiếu, máy tính tại các Phòng họp Khoa
Theo yêu cầu
6
Server cloud
Thuê
Máy chủ tĩnh
2.000.000
Phần mềm win bản quyền
100.000.000
Phần mềm diệt virus bản quyền
100.000.000
Đường truyền riêng của hệ thống tín chỉ
300.000.000
Thẻ sinh viên điện tử
450.000.000
Các module, phần mềm
1
Module Quản lý hồ sơ nhân sự
edusoft
Phòng TCHC sử dụng
450.000.000
2
Module Quản lý điểm rèn luyện và đánh giá sự tiến bộ của người học
edusoft
Phòng CTCTSV sử dụng (Hệ thống cần có chức năng cho phép chấm điểm rèn luyện trực tuyến, lưu trữ hồ sơ, minh chứng trực tuyến)
72.000.000
3
Module portal ftugate (nâng cấp) dùng chung cho Trụ sở và các cơ sở
edusoft
Phòng QLĐT sử dụng
72.000.000
4
Module nhập và quản lý điểm trực tuyến
edusoft
Các Viện/Khoa sử dụng
150.000.000
5
Phần mềm quản lý và xác nhận văn bằng, chứng chỉ một cửa trực tuyến
tìm đối tác
Phòng HCTH sử dụng (cung cấp các loại xác minh văn bằng, chứng chỉ; quản lý phôi văn bằng chứng chỉ; sử dụng chữ ký số)
300.000.000
6
Phần mềm quản lý sinh viên nội trú (KTX)
edusoft hoặc một đối tác khác
Phòng QTTB sử dụng
150.000.000
7
Website tổng thể
tìm đối tác
Phòng TT&QHĐN chủ trì (Xây dựng website thông minh, cá nhân hóa theo người dùng, tích hợp tính năng SSO
450.000.000
8
Văn phòng một cửa trực tuyến
tìm đối tác
chưa có đơn vị phụ trách
320.000.000
9
Phần mềm quản lý văn bản trực tuyến
tìm đối tác
Phòng HCTH sử dụng (Có đầy đủ biểu mẫu, văn bản, quyết định)
150.000.000
Phần mềm tuyển sinh trực tuyến
A.I Soft
Phòng QLĐT sử dụng
150.000.000
Phần mềm hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp và xét tốt nghiệp trực tuyến
tìm đối tác
150.000.000
Phần mềm quản lý dự án, tài sản trực tuyến
tìm đối tác
320.000.000
Phần mềm quản lý chương trình đào tạo theo cây chương trình và cố vấn học tập trực tuyến
tìm đối tác
300.000.000
Phần mềm quản lý khối lượng giảng dạy
150.000.000
Phần mềm tổng hợp dữ liệu kiểm định, viết báo cáo kiểm định và công bố 3 công khai
300.000.000
Phần mềm khảo sát, đánh giá, khảo thí trực tuyến
450.000.000
Phần mềm Quản lý khoa học và công bố kết quả nghiên cứu
300.000.000
Hệ thống đào tạo trực tuyến (LMS)
1.500.000.000
Hệ thống điểm danh tíc hợp
300.000.000
Phần mềm Trường đại học ảo
1.000.000.000
Cụ thể hóa chiến lược chuyển đổi số, thống nhất các quy trình làm việc tại các đơn vị tiến tới xây dựng ma trận công việc theo KPI và mức độ liên thông xử lý công việc theo quy trình trong đó xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị trong chuỗi công việc và sản phẩm đầu ra là số liệu theo đúng biểu mẫu báo cáo thống kê; xây dựng bản đồ chuyển đổi số.
Rà soát, bổ sung các văn bản hướng dẫn, quy định chung áp dụng tại Trường, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà trường, định hướng chiến lược và các quy định của pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, như:
Thành lập các nhóm thực hiện các hoạt động theo từng mục tiêu cụ thể với các kết quả được đề cập tới trong Đề án này, gồm:
Lựa chọn công cụ phù hợp, từng bước tiến hành xây dựng bài giảng số cho các học phần trọng điểm, đặc trưng của Nhà trường và các học phần của chương trình vệ tinh, tiến tới tất cả các học phần đều có đầy đủ tài liệu, học liệu điện tử, bài giảng điện tử, phương án tổ chức học tập và thi, quản lý hoạt động giảng dạy theo hình thức blended hoặc hoàn toàn trực tuyến.
Xây dựng các mô hình thực chiến cho các ngành, chương trình đào tạo, tạo môi trường ảo để người học có thể thực hành trên nền tảng số với các nghiệp vụ thật.
Xây dựng nền tảng phù hợp nhằm quản lý toàn bộ quá trình giảng dạy – học tập – công nhận kết quả và liên hệ với người học sau khi tốt nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp lộ trình học tập phù hợp với từng đối tượng người học, theo dõi được sự tiếp bộ của người học trong toàn bộ quá trình học; xây dựng hệ sinh thái giáo dục có tính liên thông giữa các bậc học trong trường và liên thông giữa trường với các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học trong vào ngoài nước.
Xây dựng hệ thống, hình thành hệ sinh thái dữ liệu mở nhằm phục vụ đông đảo người học, doanh nghiệp và các đối tượng khác quan tâm bao gồm dữ liệu về kết quả nghiên cứu, dữ liệu người học, dữ liệu doanh nghiệp liên kết và hệ thống khác.
Hình thành hệ sinh thái chung, tạo mối liên hệ giữa giảng viên/ cán bộ nghiên cứu - cựu sinh viên – sinh viên – doanh nghiệp – xã hội nhằm xây dựng một hệ sinh thái Nhà trường – doanh nghiệp mang tính thực chất, hiệu quả.
Sẵn sàng cho hoạt động tư vấn, đào tạo và đồng hành xây dựng chiến lược chuyển đổi số cho các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp với tư cách là cơ sở giáo dục tiên phong trong chuyển đổi số
Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số trường đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 về Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học.
Bộ chỉ số này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số trường đại học (Hình từ internet)
Cấu trúc Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số trường đại học
Cấu trúc của Bộ chỉ số gồm 02 nhóm tiêu chí thành phần như sau:
- Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong đào tạo”.
- Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục đại học”.
Mức độ chuyển đổi số trường đại học
- Mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học được đánh giá theo từng nhóm tiêu chí thành phần, thang điểm 100, gồm 03 mức độ:
+ Mức chưa đáp ứng: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí dưới 50. Ở mức này, cơ sở giáo dục đại học chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về triển khai chuyển đổi số.
+ Mức đáp ứng cơ bản: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí từ 50 đến 75. Ở mức này, các cơ sở giáo dục đại học đã đáp ứng yêu cầu cơ bản về triển khai chuyển đổi số.
+ Mức đáp ứng tốt: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí trên 75. Ở mức này, các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản và một số yêu cầu nâng cao về triển khai chuyển đổi số.
- Việc xác định mức độ chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học được tổ chức đánh giá mức độ theo Bộ chỉ số kèm theo Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022.
Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số trường đại học
(Lưu ý: Dữ liệu cung cấp được lấy tại thời điểm của năm học đang triển khai đánh giá).
STT
Tiêu chí
Điểm tối đa
Điểm thành phần
Mức độ
Ghi chú, minh chứng
1.
Chuyển đổi số trong đào tạo
100
1.1.
Có ban hành kế hoạch đào tạo trực tuyến
Điều kiện bắt buộc
1.2.
Có ban hành quy chế đào tạo trực tuyến
Điều kiện bắt buộc
1.3.
Triển khai phần mềm đào tạo trực tuyến:
- Có triển khai đào tạo trực tuyến trực tiếp (qua phần mềm như Microsoft Teams, Zoom, Google Meet, phần mềm tương đương khác).
20
Tối đa 4 điểm.
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8-14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
Đường link, thông tin về giải pháp
- Có triển khai hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS)/hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến (LCMS) (cung cấp thông tin: Tên giải pháp, tự xây dựng/thuê/mua).
Hệ thống LMS/LCMS có triển khai các chức năng:
(1) Người học có thể tự học tập, tự đánh giá, nắm bắt được tiến trình, kết quả học tập của bản thân;
(2) Cơ sở giáo dục đại học quản lý điểm, tiến trình học tập của người học và các hoạt động của giảng viên, cố vấn học tập trên hệ thống;
(3) Cung cấp diễn đàn trao đổi và các công cụ hỗ trợ khác để người học có thể trao đối với giảng viên và các phòng ban của cơ sở giáo dục đại học;
(4) Tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
Tối đa 16 điểm, mỗi chức năng triển khai được tối đa 4 điểm.
1.4.
Số lượng khóa học trực tuyến (đầy đủ thành phần nội dung và hoạt động đào tạo từ đăng ký vào học cho đến hoàn thành một học phần cụ thể) đã được thẩm định và đưa vào đào tạo.
20
- Ít hơn 20 khóa học: tối đa 6 điểm.
- Ít hơn 50 khóa học: tối đa 12 điểm.
- Có nhiều hơn 50 khóa học: tối đa 20 điểm.
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8-14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
Đường link và số lượng học liệu
1.5.
Triển khai hệ thống thư viện điện tử/thư viện số đáp ứng:
(1) Số lượng ấn phẩm số đang cung cấp đáp ứng các học phần đào tạo;
(2) Số lượng các cơ sở dữ liệu tạp chí chuyên ngành có kết nối và cung cấp truy cập cho sinh viên;
(3) Ban hành quy chế quản lý, sử dụng;
(4) Số lượng sinh viên thường xuyên sử dụng;
(5) Cung cấp chức năng mượn - trả trực tuyến.
20
Tối đa 20 điểm, đáp ứng mọi yêu cầu được tối đa 5 điểm.
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8-14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
Đường link, văn bản ban hành, số liệu
1.6.
Triển khai chuyển đổi số công tác khảo thí:
- Tổ chức thi, kiểm tra trên máy tính (trên phòng máy tính nối mạng LAN); ban hành quy chế thi, kiểm tra trên máy tính; tỷ lệ môn học/học phần được tổ chức thi, kiểm tra trên máy tính.
20
Tối đa 4 điểm.
Mức độ 1: dưới 8 điểm
Mức độ 2: từ 8-14 điểm
Mức độ 3: trên 14 điểm
Tên giải pháp, quy chế /kế hoạch/văn bản triển khai, số liệu
- Phần mềm tổ chức thi, kiểm tra trên máy tính có kết nối, trao đổi kết quả với hệ thống quản trị nhà trường.
Tối đa 6 điểm.
1.7.
Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số:
- Tỉ lệ giảng viên có thể khai thác sử dụng được các phần mềm, công cụ nhằm đổi mới phương pháp dạy học.
10
< 30%: tối đa 2 điểm; 30%-60%: tối đa 3 điểm; > 60%: tối đa 5 điểm.
Mức độ 1: dưới 5 điểm
Mức độ 2: từ 5-8 điểm
Mức độ 3: trên 8 điểm
Số liệu
- Tỉ lệ giảng viên có thể xây dựng được học liệu số, bài giảng điện tử.
< 30%: tối đa 2 điểm; 30%-60%: tối đa 3 điểm; >60%: tối đa 5 điểm.
1.8.
Hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến:
- Có studio phục vụ sản xuất học liệu (studio bao gồm phòng chuyên biệt được lắp đặt các phần mềm và thiết bị CNTT dùng cho việc xây dựng, biên tập và xuất bản học liệu điện tử):
(1) Hệ thống studio được vận hành thường xuyên;
(2) số lượng học liệu tự sản xuất có chất lượng;
(3) giảng viên được sử dụng studio để xây dựng học liệu.
10
Tối đa 6 điểm, đáp ứng mỗi yêu được tối đa 2 điểm.
Mức độ 1: dưới 5 điểm
Mức độ 2: từ 5-8 điểm
Mức độ 3: trên 8 điểm
Thông tin về studio, số liệu học liệu tự sản xuất, thông tin hệ thống phòng lab, phòng CNTT đa chức năng
- Hệ thống phòng lab, phòng CNTT đa chức năng.
Tối đa 4 điểm.
2.
Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục đại học
100
2.1.
Cơ sở giáo dục đại học thành lập bộ phận chỉ đạo, phụ trách, triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số (Thông tin: Họ tên, chức vụ, phòng/ban/khoa, email, điện thoại).
Điều kiện bắt buộc
2.2.
Ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số.
Điều kiện bắt buộc
2.3.
Ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin; quy chế quản lý, vận hành, sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều kiện bắt buộc
2.4.
Có triển khai phần mềm quản trị cơ sở giáo dục đại học (cung cấp thông tin: tên giải pháp, tự xây dựng/mua/thuê):
- Có triển khai phân hệ quản lý đào tạo (tuyển sinh, đào tạo, cấp bằng).
50
Tối đa 15 điểm.
Mức độ 1: dưới 30 điểm
Mức độ 2: từ 30-40 điểm
Mức độ 3: trên 40 điểm
Đường link, quy chế/ văn bản hướng dẫn, số liệu
- Có triển khai phân hệ quản lý nhân sự
Tối đa 5 điểm.
- Có triển khai phân hệ quản lý cơ sở vật chất, tài sản.
Tối đa 5 điểm.
- Có triển khai phân hệ quản lý tài chính.
Tối đa 5 điểm.
- Có triển khai phân hệ quản lý nghiên cứu khoa học.
Tối đa 5 điểm.
- Có triển khai văn phòng điện tử (văn bản điện tử, hồ sơ công việc, chữ ký số,...).
Tối đa 5 điểm.
- Tuân thủ quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục đại học; kết nối và trao đổi đầy đủ dữ liệu với cơ sở dữ liệu giáo dục đại học HEMIS (do Bộ quản lý).
Tối đa 10 điểm.
2.5.
Triển khai các dịch vụ trực tuyến:
- Có Cổng thông tin điện tử đáp ứng cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định (Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT ngày 27/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm).
30
Tối đa 4 điểm.
Mức độ 1: dưới 15 điểm
Mức độ 2: từ 15-24 điểm
Mức độ 3: trên 24 điểm
Tên giải pháp, đường link, quy chế/văn bản, số liệu
- Có triển khai ứng dụng kết nối giữa sinh viên và nhà trường (Thông tin: Qua OTT - Over The Top).
Tối đa 4 điểm.
- Có triển khai các dịch vụ phục vụ người học (Tuyển sinh online, đăng ký học tín chỉ, đăng ký và báo cáo kết quả thực tập, tra cứu thông tin và kết quả học tập, các dịch vụ liên quan đến xác nhận của cơ sở giáo dục đại học, đóng học phí, dịch vụ liên quan đến thư viện, dịch vụ liên quan đến ký túc xá, văn bằng chứng chỉ, sinh viên sau tốt nghiệp...).
Tối đa 6 điểm.
- Có triển khai các dịch vụ phục vụ giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý (Đăng ký lịch công tác, đăng ký nghỉ phép, xác nhận hồ sơ...).
Tối đa 6 điểm.
- Có triển khai dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu khoa học: (Đăng ký, xét duyệt, phê duyệt đề tài; đăng ký kế hoạch nghiên cứu, sinh hoạt khoa học, hội nghị, hội thảo; quản lý thông tin đề tài nghiên cứu khoa học, lý lịch khoa học, các công bố công trình nghiên cứu khoa học; chuyển giao kết quả nghiên cứu và hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo).
Tối đa 5 điểm.
- Có triển khai dịch vụ thu phí dịch vụ giáo dục theo hình thức không dùng tiền mặt.
Tối đa 5 điểm.
2.6
Hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ quản trị, điều hành:
- Triển khai phương án tổng thể đảm bảo tính kế thừa, khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ và liên thông và dùng chung dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong cơ sở giáo dục đại học (Các hệ thống kết nối dữ liệu qua LGSP; dữ liệu tích hợp trong Kho dữ liệu lớn; tài khoản đăng nhập một lần - SSO,...).
20
Tối đa 6 điểm.
Mức độ 1: dưới 10 điểm
Mức độ 2: từ 10-15 điểm
Mức độ 3: trên 15 điểm
Đường link, quy chế/ văn bản, số liệu
- Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin theo cấp độ.
Tối đa 10 điểm.
- Cung cấp truy cập Internet miễn phí cho sinh viên và giảng viên.
Tối đa 4 điểm.
Các nội dung cơ bản của Đề án
Công nghiệp 4.0 và Xã hội 5.0 đã và đang định hình lại cách thức hoạt động của các tổ chức cũng như sự tương tác giữa tổ chức với cộng đồng mà nó phục vụ. Sự xâm nhập ồ ạt của các ứng dụng công nghệ (máy tính, internet) buộc các tổ chức phải thay đổi, phải số hoá quy trình, cải tiến mô hình hoạt động, kinh doanh để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu mới của thị trường.
Trong một thời gian dài, cùng với sự phát triển của công nghệ, hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, theo nhu cầu được đặt trước những cơ hội rất lớn, nhưng cũng không thiếu những thách thức.
Sự ra đời của các hệ thống có sử dụng trí tuệ nhân tạo giúp cá nhân hóa chương trình đào tạo, đưa ra những khuyến nghị về lộ trình học tập cho người học. Giáo dục được ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm hướng tới sự tối ưu hóa khả năng tiếp thu, khắc phục điểm yếu và phát huy thế mạnh riêng của từng người.
Công nghệ điện toán đám mây, internet vạn vật tạo ra cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi. Cung cấp cho người học những cơ hội tiếp cận gần hơn với các chương trình, phù hợp nhất với thời gian của người học.
Những thay đổi như vậy dẫn đến người học không thực sự phụ thuộc vào cơ sở giáo dục được đặt ở một địa điểm cố định. Những mô hình giảng dạy trực tuyến đã mở ra cơ hội cho việc học tập xuyên biên giới trên không gian mạng – tạo điều kiện thuận lợi cho người học nhưng lại là thách thức đáng kể về việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo, xác định hướng thay đổi, lộ trình thay đổi, và đặc biệt là nguồn vốn dành cho đầu tư để thay đổi.
Các cơ sở giáo dục đại học không phải không nhận thức được vấn đề này, thậm chí, nhiều cơ sở đã tiến hành chuyển dịch từng phần, tập trung vào việc thay đổi dần cách thức vận hành, bổ sung thêm các hệ thống, phần mềm… Một số cơ sở giáo dục thậm chí đã tuyên bố chuyển đổi số thành công với các mức độ khác nhau.
Đại dịch Covid-19 xảy ra với điều kiện phải thực hiện dãn cách toàn xã hội khiến tất cả các đơn vị, cơ quan doanh nghiệp và thậm chí cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức cung cấp dịch vụ công càng phải gấp rút trong công tác chuẩn hoá, tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm để đối phó với những thách thức do đại dịch gây ra. Lĩnh vực giáo dục cũng bị tác động bởi những biến động này như một tất yếu. Trong một khoảng thời gian dài, chính các tổ chức giáo dục ở mọi cấp học, hình thức đào tạo đều phải áp dụng một phần những ứng dụng công nghệ (là sản phẩm của quá trình chuyển đổi số trước đó) vào việc giảng dạy, học tập, đánh giá người học và quản lý.
Thực tế cho thấy, việc ứng dụng đó đã mang lại những chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong quá trình nhận thức về chuyển đổi số và ứng dụng thành quả của quá trình chuyển đổi số nói chung vào các hoạt động của đời sống xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, hình thành nên những thói quen số, kỹ năng số của cả người dạy, người học và người quản trị giáo dục.
Gần đây, sự ra đời của ứng dụng chatbot thông minh - ChatGPT một lần nữa đặt ra thách thức vô cùng lớn đối với hoạt động dạy học tại các cơ sở giáo dục, đặc biệt là cơ sở giáo dục đại học, khi người học ngày càng yêu cầu cao hơn, thông thạo việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng, platform khác nhau trong quá trình tìm kiếm thông tin, phục vụ việc học tập suốt đời. Việc học và tổ chức dạy học cần có sự thay đổi phù hợp với nhu cầu học tập được cá nhân hóa.
Đối với hoạt động quản lý giáo dục, song hành với quá trình chuyển đổi số của hoạt động dạy và học trên môi trường mạng, cần có những thay đổi căn bản, toàn diện về nhận thức và cách thức quản trị.
Như vậy, có thể khẳng định, chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong giáo dục nói riêng là xu hướng tất yếu, đã trở thành chính sách cụ thể và cần được triển khai trong thời gian sớm nhất.
Triển khai hệ thống chữ ký số phục vụ việc xác thực dữ liệu và số hóa, lưu trữ, xác nhận thông tin, tiến tới thực hiện môi trường đại học số, phòng học thông minh, phòng thi không giấy tờ...
Thử nghiệm áp dụng đồng bộ hệ thống xác thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ tại Văn phòng Đảng - Đoàn thể và Phòng Quản lý đào tạo.
a. Tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống CSDL hiện có, tích hợp, đồng bộ với các hệ thống phần mềm quản lý nhà trường.
b. Số hóa các dữ liệu hiện có; xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp cơ sở dữ liệu toàn trường, bảo đảm khả năng đồng bộ với các nền tảng chuyển đổi số được xây dựng trong tương lai, đáp ứng các yêu cầu về xác thực, bảo mật và an toàn thông tin.
c. Phát triển, hoàn thiện CSDL về giáo dục, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu hướng tới việc lưu trữ nhiều bên (ứng dụng công nghệ Blockchain), lưu trữ dữ liệu tại các máy chủ cứng và các máy chủ ảo.
d. Từng bước xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở về giáo dục, thu thập dữ liệu kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ các hệ thống CSDL khác.
Chủ động áp dụng các giải pháp phù hợp với nền tảng phát triển kỹ năng số, tạo điều kiện cho việc trao đổi tài nguyên học tập, tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng số trực tuyến tại mỗi đơn vị trong phạm vi toàn trường.
Lựa chọn các các nền tảng siêu ứng dụng di động, có khả năng đồng bộ với các hệ thống thông tin của ngành để cung cấp các dịch vụ giáo dục, hướng tới xây dựng hệ sinh thái giáo dục mở mang tinh thần Ngoại thương.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chuyển đổi nhận thức và hành động nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Tham mưu xây dựng, đầu tư, triển khai các hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Trường Đại học số.
Định kỳ đánh giá các nguy cơ về mất an toàn, an ninh mạng đối với toàn bộ hệ thống, chủ động đề xuất, triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin của đơn vị và của toàn Trường.
Biến các sản phẩm đã được số hóa của nhà trường thành sản phẩm được cung cấp ra thị trường với tư cách là sản phẩm của nền kinh tế số - về cơ bản cần xác định nguyên tắc hợp tác với các bên để duy trì hoặc quyền sở hữu sản phẩm số được tạo ra.[[2]]