Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Loading...
Đề án được Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương xây dựng và công bố
Quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương và Tổ chuyên gia tư vấn, Tổ thư ký của Ban chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 959/QĐ-ĐHNT ngày 15/04/2022 của Hiệu Trưởng Trường Đại học Ngoại thương.
Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên gia tư vấn và Tổ thư ký có trách nhiệm giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai các hoạt động chuyển đổi số và phát triển Nhà trường theo mô hình đại học số căn cứ vào Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040.
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) gồm 11 thành viên, trong đó PGS, TS Bùi Anh Tuấn - Hiệu trưởng là Trưởng Ban.
Danh sách thành viên Ban Chỉ đạo
Tổ chuyên gia tư vấn của Ban chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Tổ chuyên gia) gồm 3 thành viên.
Danh sách Tổ tư vấn
Tổ thư ký của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Tổ thư ký) gồm 9 thành viên, trong đó ThS. Trần Đắc Lộc - PTP QLĐT là Tổ trưởng.
Danh sách Tổ thư ký
Nhận thức được tầm quan trọng của CĐS, hiện nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia về CĐS, điển hình như Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia, Israel, Mexico, Singapore, Thái Lan, Uruguay, Trung Quốc,… Nội dung CĐS của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Trong đó, thực hiện CĐS trong lĩnh vực giáo dục là một trong những hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm và đó cũng là nhu cầu tất yếu của tất cả các nước. Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy quá trình này phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, CĐS được nhận định là chìa khóa nâng cao hoạt động, gia tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, tổ chức thông qua những ưu điểm nổi bật mà nó mang lại như tối ưu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Đối với giáo dục nói chung, giáo dục đại học (GDĐH) nói riêng, CĐS mang lại cơ hội áp dụng công nghệ để tạo ra những thay đổi nhanh chóng về mô hình, cách thức tổ chức và phương pháp dạy – học
Hoạt động CĐS trong lĩnh vực giáo dục đang tập trung vào nỗ lực hỗ trợ cho hoạt động dạy (giảng viên), học (sinh viên, học viên,…) và thay đổi phương pháp dạy và học - từ trực tiếp (offline) sang các hình thức học tập trực tuyến (online), pha trộn (blended) và lai ghép (hybrid) thông qua ứng dụng công nghệ số. Thông qua CĐS, song song với các lớp học truyền thống với những nhược điểm như chi phí tổ chức cao, không gian phục vụ hạn chế, thời gian cố định… vẫn được duy trì một cách phổ biến, xuất hiện thêm các hình thức đào tạo trong giáo dục có thể triển khai linh hoạt hơn như: đào tạo từ xa, mô phỏng (simulation), lớp học đảo ngược (flipped classrooms), trò chơi hóa (gamification), tài nguyên giáo dục mở (OER) và cá nhân hóa (personalization). Không gian học tập trở nên đa dạng hơn, thay vì những phòng thí nghiệm hay phòng mô phỏng truyền thống thì người học có thể trải nghiệm học tập bằng không gian ảo, có thể tương tác người với người, người với máy như thật thông qua các phần mềm mô phỏng công nghệ thực tế ảo (virtual reality – VR)…
Với CĐS, hình thức tương tác trực tiếp không còn là cách thức duy nhất để thực hiện truyền tải tri thức, việc kết hợp các hình thức học tập trở thành một lựa chọn lâu dài cho học tập trong giáo dục nhằm đảm bảo hoạt động đào tạo diễn ra liên tục trong mọi tình huống. Một ví dụ điển hình là các chương trình dạy kỹ thuật nông nghiệp, chăn nuôi của VTV2 trong một thời gian dài đã mang đến cho người nông dân cơ hội được tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ, cách thức sản xuất mới mà không cần phải tìm tòi quá lâu hoặc phải đến tận các nông hội, hợp tác xã hoặc xa hơn là các trường học để nắm bắt được.
Một xu hướng phổ biến hiện nay, đặc biệt có lợi và tiết kiệm cho các cơ sở GDĐH và hoạt động CĐS trong giáo dục là xu hướng các cá nhân tự trang bị thiết bị cá nhân của mình và sử dụng ở mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính bảng và các công cụ tương tự (BYOD – bring your own device). Trong trường hợp này, các cơ sở GDĐH sẽ hạn chế được chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ giảng dạy, tiết kiệm chi phí đào tạo cách thức sử dụng thiết bị, và người học đang được hưởng lợi lớn khi trường học được giao đến tận nơi mà người học yêu cầu.
Dữ liệu lớn sẽ là nguồn dữ liệu vô tận để học tập trải nghiệm về phân tích, dự đoán xu hướng hay dự báo một vấn đề xảy ra trong tương lai gần ở mức chính xác cao (ví dụ: trong hội nhập đào tạo có thể dự báo được số lượng tuyển sinh của mỗi năm hay một ứng dụng mới nổi gần đây là AI Chat GPT đã thay đổi cách nhìn nhận của thế giới về khả năng vô hạn của công nghệ dữ liệu). Tài nguyên học tập số trong điều kiện kết nối không gian thật và ảo sẽ vô cùng phong phú, không gian thư viện không còn là địa điểm cụ thể, mà thư viện có thể khai thác mọi lúc mọi nơi, dữ liệu số không giới hạn có thể thay cho không gian thật vừa tốn kém. Chương trình dạy học được thiết kế đa dạng hơn, cụ thể hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục cá nhân hóa.
Công nghệ điện toán đám mây với đặc điểm là mô hình dịch vụ lưu trữ thông tin quy mô lớn, dữ liệu có liên quan với công việc nghiên cứu khác nhau, dự án hoặc thông tin có thể tái sử dụng, có thể được giao cho các đám mây lưu trữ quản lý và có thể được truy cập theo yêu cầu, vì vậy, được ứng dụng cao trong các hoạt động quản lý và đào tạo. Nhà trường có thể hợp tác với các cơ sở giáo dục khác để xây dựng một kho lưu trữ thông tin (thư viện số, học liệu số, công trình nghiên cứu khoa học…) theo mô hình lưu trữ tập trung ảo nhằm giảm chi phí lưu trữ để duy trì kho dữ liệu giáo dục và giảm được việc bảo dưỡng các học liệu.
Như vậy, CĐS cho phép giáo dục được thực hiện toàn diện và đầy đủ mà không có gặp mặt, giao tiếp trực tiếp, có nghĩa là phương thức chuyển tải thay đổi từ trực tiếp sang từ xa, đòi hỏi thay đổi ở nhiều khía cạnh.
CĐS trong GDĐH tập trung vào hai nội dung:
(1) CĐS trong đào tạo (dạy, học, kiểm tra, đánh giá) - nghiên cứu khoa học và
(2) CĐS trong quản trị GDĐH (quản trị hành chính, quản trị các phòng ban, quản trị con người, quản trị tài chính…).
Trong đào tạo (dạy, học, kiểm tra, đánh giá) gồm số hóa các học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng E-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university) … CĐS không chỉ là số hóa bài giảng, hay ứng dụng các phần mềm vào xây dựng bài giảng mà còn là sự chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Bên cạnh đó, toàn bộ dữ liệu về quá trình học tập của người học cũng được theo dõi và lưu trữ bằng công nghệ chứ không phải thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách thông thường.
Trong nghiên cứu khoa học gồm quản trị các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo nghiên cứu, các hợp tác nghiên cứu khoa học… dưới dạng số và có trực quan hình ảnh để dễ dàng theo dõi và báo cáo.
Trong quản lý giáo dục (QLGD) bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ số để quản lý con người, điều hành, tài chính, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác dựa trên các báo cáo, dữ liệu trực quan để theo dõi.
Trong quản lý đầu ra, cần sử dụng những công nghệ mới nhất để hỗ trợ bảo đảm việc đào tạo, đánh giá, kiểm tra, công nhận kết quả và cấp bằng, chứng chỉ là đúng đối tượng. Không chỉ kết quả đánh giá được số hoá, mà quá trình đánh giá cũng phải được triển khai, thực hiện bằng ứng dụng công nghệ trên máy tính.
CĐS kéo các thay đổi cơ chế quản lý, thay đổi cơ cấu tổ chức bên trong, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, chuyển đổi các mối quan hệ, quy trình xử lý thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc từ môi trường truyền thống sang môi trường số, cũng như thay đổi việc quản trị các nguồn lực trong cơ sở GDĐH và từ đó sinh ra những giá trị số và văn hóa số trên môi trường ảo.
Đối tượng chính của chuyển đổi số trong giáo dục là:
Quá trình CĐS trong giáo dục đại học tất yếu dẫn đến một mô hình mới trong việc cung cấp các phương pháp học tập và nghiên cứu cho mọi đối tượng người học. Cùng với quá trình CĐS, dần dần sẽ xuất hiện và phát triển một trường đại học "ảo" trên nền tảng số song hành với trường đại học "thực" tại một vị trí địa lý cố định.
Việc xuất hiện những loại học liệu mới, phong phú và đa dạng hơn từ các nguồn cung cấp qua internet, những "giảng đường ảo" có đối tượng người học không phân biệt về vị trí địa lý, trình độ đầu vào và cả những "giảng viên ảo" mới không thuộc biên chế cố định của một cơ sở giáo dục nào... và từ đó sẽ làm phát sinh những yêu cầu mới, những phương pháp quản lý và đánh giá mới cho toàn bộ hoạt động của trường đại học.
Nắm bắt được xu hướng chung của quá trình CĐS mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong ngành giáo dục, Nhà trường coi CĐS là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, được khẳng định trong Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2040, cụ thể xác định:
Giai đoạn 2021 – 2025: Phát huy tự chủ đại học, đổi mới quản trị đại học và CĐS, phát triển đội ngũ và nâng cao năng lực nghiên cứu. Thành lập phân hiệu, doanh nghiệp và viện nghiên cứu, chuẩn bị điều kiện thành lập các trường thành viên. Phát triển ngành đào tạo mới, tăng cường cơ sở vật chất, củng cố nền tảng và phát triển cùng lõi của hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo – chuyển giao tri thức; cải thiện các tiêu chí xếp hạng quốc tế.
Giai đoạn 2026 – 2030: Phát triển lĩnh vực đạo tạo mới, liên ngành. Thành lập các trường thành viên, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của đại học 3 cấp và quản trị đại học. Phát triển các hoạt động nghiên cứu mũi nhọn, phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái đổi mới sáng tạo – chuyển giao tri thức và khởi nghiệp, trở thành diển hình của đại học đổi mới sáng tạo trong khối ngành kinh tế, kinh doanh tại Việt Nam.
Giai đoạn 2031 – 2040: Khẳng định vị thế đại học đổi mới sáng tạo quản trị hiệu quả trên nền tảng số. Thuộc nhóm 300 đại học hàng đầu Châu Á.
CĐS lĩnh vực giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, chất lượng quốc tế; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Trường Đại học Ngoại thương nói riêng và hệ thống giáo dục đại học nói chung; tạo nền tảng cho Nhà trường phát triển bền vững, tham gia phát triển nền kinh tế số, tận dụng tốt thời cơ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
CĐS sẽ giúp hoạt động giáo dục của Nhà trường có những thay đổi cốt lõi sau:
Đánh giá chung
Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại Trường rất được quan tâm và thực hiện liên tục trong nhiều năm qua, đóng góp thiết thực cải thiện hiệu quả, chất lượng công việc. Hầu hết các lĩnh vực chuyên môn, chức năng cơ bản đều có phần mềm ứng dụng. Đặc biệt trong 5 năm trở lại đây nhà trường đã đầu tư mạnh mẽ cho hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, hệ thống thư viện số và các dự án CNTT phục vụ cho hoạt động đào tạo, quản trị nội bộ, thuận lợi hóa cho hoạt động của CBCNV và người học.
Trong 2 năm trở lại đây (2020-2022) nhà trường đã thử nghiệm triển khai một số sự án số hóa và ứng dụng số, bước đầu đạt hiệu quả tốt như: 1) dự án số hóa tài liệu, từng bước hoàn thiện hệ thống lưu trữ tài liệu số; 2) dự án phát triển hệ thống đào tạo từ xa; 3) dự án hoàn thiện các phần mềm cho chuỗi hoạt động đào tạo từ công tác tuyển sinh, quản trị tín chỉ, quản trị tốt nghiệp, quản lý hồ sơ cấp bằng; 4) dự án về thư viện số, phát triển hệ thống tài liệu số; 5) các dự án phần mềm về quản trị cơ sở hạ tầng, phòng học; 6) các dự án tăng cường kết nối cộng đồng thông qua cổng thông tin…
Tuy nhiên, có thể nhận thấy một số điểm như sau:
Thứ nhất: việc đưa vào sử dụng một số phần mềm, ứng dụng còn tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng đơn vị. Các phần mềm được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau, không có sự đồng nhất về nền tảng, dẫn đến việc một cá nhân trong quá trình làm việc, giảng dạy và học tập được cung cấp nhiều tài khoản ở các ứng dụng khác nhau. Trong khi đó, các ứng dụng này lại không có sự liên thông, đồng bộ về mặt dữ liệu nên dẫn đến những khó khăn cho quá trình thực hiện.
Từ đánh giá các nhóm phần mềm, ứng dụng hiện tại cho thấy, có 2 hệ thống lớn hiện đang liên thông dữ liệu hiệu quả nhất gồm:
- Hệ thống phần mềm phục vụ quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ (do công ty CNPM Anh Quân cung cấp) gồm các module phân hệ dành cho trụ sở chính (gồm cả quyền sử dụng cho Cơ sở Quảng ninh, gồm các module Đại học chính quy, Đại học Liên kết, Đại học phi chính quy và Sau đại học; Module Tài chính – Kế toán và Module quản lý phòng học), module phân hệ dành cho Cơ sở 2 (Đại học chính quy, liên kết, tài chính…). CSDL dùng chung về giảng viên, người học và các dữ liệu quản lý, điều hành khác được lưu thống nhất tại máy chủ tĩnh đặt tại TTCNTT (từ năm 2021) tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý, điều hành nói chung và theo dõi người học nói riêng.
Từ năm 2021, các module này đã có khả năng liên kết dữ liệu người dùng dùng chung, trên cơ sở danh sách giảng viên và sinh viên thực tế của Nhà trường. (Trước năm 2021, mỗi module phân hệ quản lý đào tạo sẽ cung cấp 1 tài khoản khác nhau cho từng nhóm cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị).
- Hệ thống phần mềm được xây dựng bổ sung trên cơ sở liên kết với ứng dụng sổ tay điện tử (FTU e-Home) gồm các module tuyển sinh trực tuyến, theo dõi và thanh toán giờ giảng, theo dõi và hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp, xét tốt nghiệp, theo dõi và quản lý giờ nghiên cứu khoa học với CSDL dùng chung được kế thừa (chưa có liên kết API) từ Hệ thống quản lý tín chỉ và lưu trữ tại server cloud với tài khoản dùng chung dành cho 1 người dùng tại tất cả các module phân hệ nhỏ.
Thứ hai: một số đơn vị chức năng chưa có hoặc chưa đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý hiện đại, ví dụ như Phòng TCNS, KTX, HCTH, (hồ sơ y tế, quản lý và lưu trữ văn bản, quản lý hồ sơ), TT ĐBCL (hệ thống thông tin phục vụ lưu trữ, đánh giá trong và đánh giá ngoài)…
Một số đơn vị được giao sử dụng các phân hệ phần mềm chưa khai thác một cách hiệu quả các tính năng của hệ thống.
Thứ ba: việc xây dựng và sử dụng website tổng của Nhà trường còn chậm. Các đơn vị đều có 1 website riêng dẫn đến thông tin cung cấp cho những người quan tâm còn nhiều hạn chế, chưa đạt được hiệu quả truyền thông, hiệu ứng lan tỏa thông tin chung. Lượng truy cập vào website tổng thấp vì người dùng sẽ chủ động tìm kiếm trực tiếp thông tin từ các website con của các đơn vị.
Thứ tư: về hạ tầng kỹ thuật, dù đã được đầu tư nâng cấp trong thời gian gần đây, nhưng về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người dùng ngày càng tăng. Số lượng máy chủ hiện có khấu hao là 0% chiếm phần lớn tổng số máy chủ hiện có. Chỉ có 03 máy chủ được đầu tư mới, có khấu hao còn lại vào năm 2021 là 60% đang được sử dụng để phục vụ các hệ thống quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ cho cả 3 cơ sở.
Một số hệ thống, website hiện nay đang được sử dụng host và server cloud (số lượng rất ít) nhưng đã chứng minh được ưu thế vượt trội của hình thức lưu trữ này.
Hệ thống wifi với rất nhiều điểm kết nối (172) đang phục vụ cho tối đa khoảng 3.000 lượt truy cập internet. Trên thực tế, con số này là thấp đối với số lượng người dùng thường xuyên sử dụng 01 máy tính xách tay và 01 điện thoại thông minh liên tục vào giờ cao điểm.
Băng thông quốc tế (50mb) chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng để dạy học (trong trường hợp cần thiết, khi phải chuyển sang giảng dạy trực tuyến hoặc giảng dạy bằng các phần mềm, ứng dụng có sử dụng băng thông quốc tế).
CĐS, như đã phân tích ở trên, là cần thiết nhằm tạo ra những trải nghiệm mới, thú vị hơn, thuận lợi hơn cho cả người học, giảng viên và đội ngũ cán bộ quản lý và đang là một xu thế không thể đảo ngược đối với tất cả các cơ sở giáo dục đại học. Nhưng, CĐS trong giáo dục đại học cũng gặp phải những thách thức rất lớn từ chính những người thực hiện CĐS và những người thụ hưởng.
Về phía người thực hiện, do có những khái niệm khác nhau về CĐS và thang đo của quá trình CĐS, thách thức lớn nhất là về vấn đề xác định những trọng tâm, trọng điểm của quá trình CĐS. Nghiên cứu một số mô hình CĐS của các cơ sở giáo dục cho thấy, một số nơi tập trung vào việc đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng và lấy đó làm thang đo cho thành công của CĐS. Một số nơi khác lại lấy việc số hóa các tài liệu, học liệu làm thang đo hoặc một số cơ sở lại tập trung vào việc xây dựng các nền tảng… thậm chí, có những cơ sở đã tuyên bố thành công trong quá trình này bằng việc liên tục tạo ra các phần mềm rời rạc, các khóa học được xây dựng bằng các công cụ lỗi thời, thậm chí là các bài giảng được biên tập lại từ những đoạn rời rạc được quay trực tiếp tại lớp học trong quá trình tổ chức lớp học thời điểm dãn cách xã hội do covid-19.
Về phía người học, ngoài việc nhận thấy khối lượng công việc bị tăng lên do tham gia các lớp học trực tuyến khi phải theo dõi các bài giảng trên nền tảng số và phải thực hiện thêm nhiều bài tập, nhiệm vụ khác có liên quan để đáp ứng được yêu cầu về tổ chức lớp học, người học còn có một rào cản lớn hơn đó là vấn đề thiếu động lực học tập và tinh thần tự giác khi học tập. Đây cũng là một vấn đề rất lớn trong quản lý nhằm đảm bảo chất lượng học tập của người học bằng cách tổ chức các lớp học ảo trên môi trường số.
Về phía giảng viên, một số nghiên cứu, khảo sát chỉ ra rằng giảng viên cũng bị thách thức bởi vấn đề tăng khối lượng công việc khi thực sự đảm nhận các lớp học trực tuyến. Trái với lớp học trực tiếp, khi giảng viên có thể giảng dạy vào một thời gian có định và xử lý toàn bộ các vấn, thắc mắc có liên quan ngay trong thời gian đó, giảng viên tham gia giảng trực tuyến còn phải theo dõi từng học viên và trả lời những thắc mắc của người học thông qua diễn đàn vào bất cứ thời gian nào trong khóa học với những yêu cầu cụ thể về thời hạn phải giải đáp các thắc mắc này.
Ngoài ra, việc thiếu các kỹ năng cần thiết để tự tổ chức, quản lý khóa học cũng là vấn đề làm ảnh hưởng đến sự hào hứng của giảng viên. Đồng thời, một bộ phận không nhỏ giảng viên có năng lực công nghệ chưa đảm bảo vẫn tin tưởng và muốn được giao các lớp học trực tiếp hơn khi tự đặt ra những nghi ngờ về chất lượng của việc học tập thông qua hình thức trực tuyến.
Trường Đại học Ngoại thương đã sẵn sàng cho việc thực hiện CĐS, trở thành Trường Đại học thông minh (2025) và Trường Đại học số (2030) vì các lý do sau đây:
Tận dụng tối đa trí tuệ tập thể, để xây dựng và phát triển dữ liệu, học liệu và tài nguyên số phục vụ chuyển đổi số. Ngoài việc sử dụng nhân lực tại chỗ có thể sử dụng nhân lực chất lượng cao, có kinh nghiệm từ các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp chuyên môn về chuyển đổi số ở ngoài trường trong vai trò chuyên gia, cố vấn hoặc cùng tham gia triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số cụ thể.
Lựa chọn nhóm hạt nhân tiêu biểu triển khai trong giai đoạn đầu triển khai, đồng thời, triển khai đào tạo sâu, rộng và tổ chức đào tạo liên tục, toàn diện cho toàn bộ người lao động trong đơn vị nhằm nâng cao nhận thức đồng thời tham gia vào quá trình chuyển đổi số của Nhà trường.
a. Tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống CSDL hiện có, tích hợp, đồng bộ với các hệ thống phần mềm quản lý nhà trường.
b. Số hóa các dữ liệu hiện có; xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp cơ sở dữ liệu toàn trường, bảo đảm khả năng đồng bộ với các nền tảng CĐS được xây dựng trong tương lai, đáp ứng các yêu cầu về xác thực, bảo mật và an toàn thông tin.
c. Phát triển, hoàn thiện CSDL về giáo dục, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu hướng tới việc lưu trữ nhiều bên (ứng dụng công nghệ Blockchain), lưu trữ dữ liệu tại các máy chủ cứng và các máy chủ ảo.
d. Từng bước xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở về giáo dục, thu thập dữ liệu kết hợp với dữ liệu chia sẻ từ các hệ thống CSDL khác.
e. Hoàn thiện hệ thống sách điện tử, thư viện điện tử
Từ năm 2023: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học với các nền tảng giáo dục mới (phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến; ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của người học trước khi đến lớp học...).
Trong năm 2023:
Đến cuối năm 2023:
Trong năm 2024:
Đến năm 2025:
Chủ động áp dụng các giải pháp phù hợp với nền tảng phát triển kỹ năng số, tạo điều kiện cho việc trao đổi tài nguyên học tập, tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng số trực tuyến tại mỗi đơn vị trong phạm vi toàn trường.
Lựa chọn các các nền tảng siêu ứng dụng di động, có khả năng đồng bộ với các hệ thống thông tin của ngành để cung cấp các dịch vụ giáo dục, hướng tới xây dựng hệ sinh thái giáo dục mở mang tinh thần Ngoại thương.
Các nền tảng số mà Nhà trường sẵn có và chuẩn bị xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc liên thông, kế thừa dữ liệu lẫn nhau, đảm bảo thông suốt thông tin.
Trong năm 2023 ưu tiên nghiên cứu triển khai xây dựng/thuê các nền tảng:
Trong năm 2024: nghiên cứu, xây dựng:
Trong năm 2025: triển khai xây dựng
Đến năm 2030: hoàn tất xây dựng Hệ sinh thái giáo dục của Trường Đại học Ngoại thương.
Các hoạt động trong Đề án phải được triển khai đồng bộ, thống nhất với các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển trường và các quy định, quy chế có liên quan đang được áp dụng trong quản lý của Nhà trường.
Các hoạt động chuyển đổi số phải được tiến hành song song với các hoạt động thực tế đang triển khai trên nguyên tắc đảm bảo ổn định, thống nhất, phát triển có trọng tâm, trọng điểm và có tính mở để sẵn sàng cho các bước/pha sau khi đã đủ điều kiện.
Chú trọng ứng dụng các thành quả của khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), các hệ thống internet vạn vật (IoT) và các công nghệ giáo dục thông minh. Xác định chuyển đổi số là cơ hội để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện bộ mặt của Nhà trường, xây dựng được đại học trong đại học theo mô hình “song đại học thực - ảo”.
Góp phần định hình xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói riêng và giáo dục nói chung. Tận dụng và chuyển đổi những thành quả trong quá trình chuyển đổi nhận thức, trong tổ chức thực hiện, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm số thành sản phẩm thương mại, cung cấp cho thị trường giáo dục đại học.
Công nghiệp 4.0 và Xã hội 5.0 đã và đang định hình lại cách thức hoạt động của các tổ chức cũng như sự tương tác giữa tổ chức với cộng đồng mà nó phục vụ. Sự xâm nhập ồ ạt của các ứng dụng công nghệ (máy tính, internet) buộc các tổ chức phải thay đổi, phải số hoá quy trình, cải tiến mô hình hoạt động, kinh doanh để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu mới của thị trường.
Trong một thời gian dài, cùng với sự phát triển của công nghệ, hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, theo nhu cầu được đặt trước những cơ hội rất lớn, nhưng cũng không thiếu những thách thức.
Sự ra đời của các hệ thống có sử dụng trí tuệ nhân tạo giúp cá nhân hóa chương trình đào tạo, đưa ra những khuyến nghị về lộ trình học tập cho người học. Giáo dục được ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm hướng tới sự tối ưu hóa khả năng tiếp thu, khắc phục điểm yếu và phát huy thế mạnh riêng của từng người.
Công nghệ điện toán đám mây, internet vạn vật tạo ra cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi. Cung cấp cho người học những cơ hội tiếp cận gần hơn với các chương trình, phù hợp nhất với thời gian của người học.
Những thay đổi như vậy dẫn đến người học không thực sự phụ thuộc vào cơ sở giáo dục được đặt ở một địa điểm cố định. Những mô hình giảng dạy trực tuyến đã mở ra cơ hội cho việc học tập xuyên biên giới trên không gian mạng – tạo điều kiện thuận lợi cho người học nhưng lại là thách thức đáng kể về việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo, xác định hướng thay đổi, lộ trình thay đổi, và đặc biệt là nguồn vốn dành cho đầu tư để thay đổi.
Các cơ sở giáo dục đại học không phải không nhận thức được vấn đề này, thậm chí, nhiều cơ sở đã tiến hành chuyển dịch từng phần, tập trung vào việc thay đổi dần cách thức vận hành, bổ sung thêm các hệ thống, phần mềm… Một số cơ sở giáo dục thậm chí đã tuyên bố chuyển đổi số thành công với các mức độ khác nhau.
Đại dịch Covid-19 xảy ra với điều kiện phải thực hiện dãn cách toàn xã hội khiến tất cả các đơn vị, cơ quan doanh nghiệp và thậm chí cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức cung cấp dịch vụ công càng phải gấp rút trong công tác chuẩn hoá, tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm để đối phó với những thách thức do đại dịch gây ra. Lĩnh vực giáo dục cũng bị tác động bởi những biến động này như một tất yếu. Trong một khoảng thời gian dài, chính các tổ chức giáo dục ở mọi cấp học, hình thức đào tạo đều phải áp dụng một phần những ứng dụng công nghệ (là sản phẩm của quá trình chuyển đổi số trước đó) vào việc giảng dạy, học tập, đánh giá người học và quản lý.
Thực tế cho thấy, việc ứng dụng đó đã mang lại những chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong quá trình nhận thức về chuyển đổi số và ứng dụng thành quả của quá trình chuyển đổi số nói chung vào các hoạt động của đời sống xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, hình thành nên những thói quen số, kỹ năng số của cả người dạy, người học và người quản trị giáo dục.
Gần đây, sự ra đời của ứng dụng chatbot thông minh - ChatGPT một lần nữa đặt ra thách thức vô cùng lớn đối với hoạt động dạy học tại các cơ sở giáo dục, đặc biệt là cơ sở giáo dục đại học, khi người học ngày càng yêu cầu cao hơn, thông thạo việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng, platform khác nhau trong quá trình tìm kiếm thông tin, phục vụ việc học tập suốt đời. Việc học và tổ chức dạy học cần có sự thay đổi phù hợp với nhu cầu học tập được cá nhân hóa.
Đối với hoạt động quản lý giáo dục, song hành với quá trình chuyển đổi số của hoạt động dạy và học trên môi trường mạng, cần có những thay đổi căn bản, toàn diện về nhận thức và cách thức quản trị.
Như vậy, có thể khẳng định, chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong giáo dục nói riêng là xu hướng tất yếu, đã trở thành chính sách cụ thể và cần được triển khai trong thời gian sớm nhất.
Xác định rõ mục tiêu, nội dung và nguyên tắc triển khai các nội dung trọng điểm, các chỉ tiêu chủ yếu, kết quả cần đạt được (thông qua các sản phẩm cụ thể) trong giai đoạn đầu tiên thực hiện CĐS tại Trường Đại học Ngoại thương, cụ thể là giai đoạn từ 2022 đến 2025 định hướng đến năm 2030.
Phân công rõ ràng nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan, xác định nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các mục tiêu đồng thời xác định các mốc thời gian cụ thể nhằm triển khai thực hiện các công việc của Đề án chuyển đối số tại Trường.
Dữ liệu là nền tảng quyết định trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng giáo dục thông minh. Dữ liệu cần được kế thừa, phát triển và lưu trữ lâu dài, là tài nguyên cốt lõi để triển khai chuyển đổi số. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu hình thành trong hoạt động chuyển đổi số là tài sản của Nhà trường; được quản lý bởi Trường Đại học Ngoại thương, được chia sẻ và dùng chung nhằm phục vụ các hoạt động của Nhà trường hướng tới phục vụ người dân, tổ chức, các cơ sở giáo dục đại học khác trong hệ thống.
Dữ liệu tuân thủ các tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ để đảm bảo tính đồng vận hành, tránh đầu tư trùng lắp. Tất cả các dự án mới phải nghiên cứu khả năng chia sẻ và mở rộng trên nền tảng hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hiện hữu.
Dữ liệu hướng tới việc cung cấp dữ liệu mở cũng như kết nối đến Cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Ngoại thương nói riêng và các hệ thống quản lý của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như có tính sẵn sàng liên kết với các hệ thống khác của các trường Đại học nhằm khuyến khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới.
Đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao: tuân thủ phương châm tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai theo từng giai đoạn, vừa làm vừa hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền sâu rộng để đảm bảo đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên, người học và tổ chức, cá nhân có liên quan có thời gian thích ứng với thay đổi.
Bối cảnh và sự cần thiết thực hiện chuyển đổi số
Quán triệt tinh thần của Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2040, Đề án triển khai nhằm các mục tiêu như sau:
1. Nâng cao nhận thức (của toàn bộ cán bộ, nhân viên đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo về chiến lược, của người dạy, cán bộ nghiên cứu và người học) về CĐS trong giáo dục và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập trong môi trường số, phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra.
2. Triển khai hệ thống thông tin quản lý của Nhà trường, bao gồm: cơ sở dữ liệu kết nối, liên thông hệ thống thông tin giữa các cơ sở/ phòng/ ban trong trường và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động đào tạo;
3. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo kỹ năng số, văn hóa số cho cán bộ giảng viên và người học; xây dựng các học phần liên quan đến các kỹ năng số, dữ liệu, công nghệ để giảng dạy trong các chương trình đào tạo; xây dựng mới các chương trình đào tạo gắn liền với công nghệ mới như AI, BigData, Fintech, lập trình…
4. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, đổi mới hoạt động xuất bản và chia sẻ tri thức trên môi trường số.
5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị (từ quản lý sinh viên, giảng viên, cán bộ, nhà khoa học đến quá trình học tập, tiến độ, thời khóa biểu, lịch thi, lịch sinh hoạt ngoại khóa, cơ sở vật chất, thu học phí, lệ phí không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ khác cho người học thông qua văn phòng một cửa trực tuyến, hội họp trực tuyến...); đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống dữ liệu của ngành và cơ sở dữ liệu về dân cư của quốc gia.
6. Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả; hoàn thành việc xây dựng cổng thông tin thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống dạy - học trực tuyến.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng chia sẻ, học tập số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra - đánh giá; xây dựng các trang thông tin điện tử, tiến tới xây dựng Cổng thông tin điện tử chung của toàn trường; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
8. Tập trung CĐS trong công tác quản lý, hoàn thiện hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ một cửa điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4; xây dựng nền quản trị giáo dục thông minh trên nền tảng số.
9. Xây dựng kho dữ liệu số về người học, nhà khoa học và doanh nghiệp đối tác… làm nền tảng để phát triển “Hệ sinh thái giáo dục tại Trường Đại học Ngoại thương – FTU Higher Education Ecosystem (FHEE)” sẵn sàng kết nối với các hệ sinh thái học tập của các Trường Đại học trong và ngoài nước và của ngành giáo dục cũng như cổng thông tin về dân cư.
10. Xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng thể, tích hợp trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và nguồn lực giúp tối ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng cho việc xây dựng và triển khai các chính sách tổng thể.
Quán triệt tinh thần của Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2040, Đề án triển khai nhằm các mục tiêu như sau:
Nâng cao nhận thức (của toàn bộ cán bộ, nhân viên đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo về chiến lược, của người dạy, cán bộ nghiên cứu và người học) về chuyển đổi số trong giáo dục và cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập trong môi trường số, phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra.
Triển khai hệ thống thông tin quản lý của Nhà trường, bao gồm: cơ sở dữ liệu kết nối, liên thông hệ thống thông tin giữa các cơ sở/ phòng/ ban trong trường và sử dụng công cụ phân tích dữ liệu để quản lý hoạt động đào tạo.
Đến năm 2025, cả tại Trụ sở chính và 2 cơ sở, tất cả các đơn vị, phòng/ban ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, quản trị (từ quản lý sinh viên, giảng viên, cán bộ, nhà khoa học đến quá trình học tập, tiến độ, thời khóa biểu, lịch thi, lịch sinh hoạt ngoại khóa, cơ sở vật chất, thu học phí, lệ phí không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ khác cho người học thông qua văn phòng một cửa trực tuyến, hội họp trực tuyến...); đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống dữ liệu của ngành.
Đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Đến năm 2025, 100% đơn vị, cơ sở được kết nối đường truyền băng thông rộng đủ để triển khai hiệu quả các ứng dụng trực tuyến trên môi trường internet; 100% sinh viên tại tất cả các cơ sở được tiếp cận Internet và kho học liệu trực tuyến; hoàn thành việc xây dựng cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số) và hệ thống dạy - học trực tuyến cho 100% các học phần cơ sở, cơ sở ngành; tiến tới xây dựng đồng bộ cho toàn bộ các học phần thuộc tất cả các chương trình đào tạo vào năm 2030.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học (bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, giúp kết hợp học trên lớp và học trực tuyến), kiểm tra - đánh giá. Đến năm 2025, 100% đơn vị, cơ sở giáo dục có Trang thông tin điện tử, cung cấp đầy đủ thông tin (cơ sở vật chất, chương trình học, đội ngũ,...) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Tập trung chuyển đổi số trong công tác quản lý, hoàn thiện hệ thống văn phòng điện tử, cổng dịch vụ một cửa điện tử, thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4; xây dựng nền quản trị giáo dục thông minh trên nền tảng số.
Xây dựng hệ sinh thái dữ liệu số làm nền tảng để phát triển “Hệ sinh thái đào tạo tại Trường Đại học Ngoại thương – FTU Higher Education Ecosystem (FHEE)” sẵn sàng kết nối với các hệ sinh thái học tập của các Trường Đại học trong và ngoài nước và của ngành giáo dục; xây dựng hệ thống tác nghiệp, điều hành mang tính tổng thể, tích hợp trên cơ sở kết nối, chia sẻ, dùng chung dữ liệu và nguồn lực giúp tối ưu chi phí, nâng cao khả năng dự báo chính xác làm nền tảng cho việc xây dựng và triển khai các chính sách tổng thể.
Như đã phân tích ở trên, việc phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 hiện nay mang đến rất nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội rất lớn cho toàn xã hội. Chuyển đối số là một quá trình và là đòi hỏi tất yếu trong thời điểm hiện nay đối với xã hội nói chung, giáo dục đại học và Trường Đại học Ngoại thương nói riêng.
Chuyển đổi số đã được xác định rõ trong các văn bản chỉ đạo từ cấp cao nhất và cần được bắt đầu thực hiện trong thời gian sớm nhất.
Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Đề án chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương để xác định rõ bước đi, các nhiệm vụ cụ thể, những khâu đột phá trong giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và sớm triển khai các nhiệm vụ này nhằm biến Trường Đại học Ngoại thương trở thành trường đại học điện tử (năm 2025) và hướng tới trở thành trường đại học số (năm 2030).
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường Đại học Ngoại thương nhiệm kỳ 2020-2025 ngày 29/06/2020 xác định mục tiêu: "Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, bao gồm trang thiết bị, hạ tầng về công nghệ thông tin, đẩy mạnh thực hiện CĐS đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập quốc tế; xây dựng một số hạng mục đảm bảo đạt chuẩn quốc tế."
Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040 xác định rõ xu thế tất yếu của CĐS và một số kết quả đã đạt được thông qua quá trình CĐS của Nhà trường. Chiến lược cũng chỉ ra việc thiếu nguồn nhân lực cho CĐS là một trong những hạn chế hiện nay của Nhà trường từ đó xác định mục tiêu dành nguồn lực tài chính cho CĐS (Mục tiêu 4) cũng như xác định CĐS là một trong những hoạt động được chú trọng, là đột phá chiến lược trong giai đoạn 2021-2025.
Trong Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường năm 2022 với mục tiêu nâng cao năng lực của Nhà trường thông qua việc triển khai xây dựng và thực hiện một số dự án/đề án; đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai CĐS, hướng tới trở thành một trường đại học thông minh cũng chỉ rõ cần xây dựng phương hướng CĐS của Nhà trường
Chương trình công tác của Ban chấp hành Đảng bộ Trường Đại học Ngoại thương năm 2023 xác định việc xây dựng mô hình CĐS phù hợp với điều kiện của Nhà trường; phát triển hệ sinh thái giáo dục trên không gian mạng là một trong những nội dung hoạt động lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Ban chấp hành.
Các văn bản chỉ đạo về việc sử dụng các công cụ, tài khoản email, hướng dẫn và các quy trình sử dụng phòng máy, vận hành phòng máy khi tổ chức thi và các văn bản khác
Như vậy, có thể khẳng định, CĐS đã được xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, đột phát chiến lược trong xây dựng, phát triển Trường Đại học Ngoại thương và đã được khẳng định rõ trong các văn bản chỉ đạo của Nhà trường.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định 03 mốc mục tiêu và 6 nhiệm vụ trọng tâm, phấn đấu đến năm 2045, đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, với thu nhập cao. Trong số các nhiệm vụ nhấn mạnh: Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện CĐS quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Tư tưởng này đã được cụ thể trong hàng loạt các Quyết định của các Bộ/ Ban/ ngành về việc CĐS, ứng dụng công nghệ thông tin như:
+ Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/09/2019 của Bộ Chính trị về “Một số cơ chế chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”;
+ Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình CĐS quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (trong đó giáo dục và đào tạo là một trong 8 lĩnh vực được ưu tiên triển khai thực hiện);
+ Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (trong đó có đề cập đến giải pháp đột phá là xây dựng và phát triển các đại học số, như là trụ cột để đào tạo và phát triển năng lực số cho người dân và doanh nghiệp. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến thúc đẩy CĐS trong các cơ sở giáo dục đại học).
+ Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đối số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
+ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
+ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
+ Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá CĐS của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;
+ Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Trong ngành giáo dục, Bộ GD&ĐT đã có Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng. Trong Thông tư này, Bộ đã coi việc sử dụng trang thiết bị điện tử, học liệu điện tử, mạng interrnet là phương tiện hỗ trợ tổ chức và quản lý đào tạo theo hai hình thức: Đào tạo kết hợp và Học tập điện tử (e-learrning). Bộ cũng quy định rõ những nội dung đào tạo nào được triển khai qua mạng;
Ngoài ra, ngày 30/03/2021, Bộ cũng ban hành Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.
Ngày 30/12/2022, Bộ ban hành Quyết định số 4750/QĐ-BGDĐT về “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và CĐS năm 2023 của Bộ GDĐT”, xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện gồm (1) xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách (2) tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT và CĐS trong giáo dục, đào tạo (3) phát triển hệ sinh thái CĐS hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (4) triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục đào tạo (5) triển khai đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và (6) tuyên truyền, phổ biến, phát triển nhân lực thực hiện CĐS ngành giáo dục.
Cùng ngày, Bộ ban hành Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 về Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS cơ sở giáo dục đại học gồm bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS trường đại học gồm 2 nhóm tiêu chí thành phần (i) nhóm tiêu chí “CĐS trong đào tạo và (ii) Nhóm tiêu chí “CĐS trong quản trị cơ sở GDĐH”. Ngoài ra, Bộ chỉ số thể hiện rõ thang đo đánh giá mức độ CĐS trường đại học gồm hàng loạt các nhóm tiêu chí thành phần với 3 mức độ (i) chưa đáp ứng (ii) đáp ứng cơ bản và (iii) đáp ứng tốt nhằm định hướng và giúp các trường đại học chủ động trong công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động theo xu hướng CĐS hiện nay.
Xem thêm:
Các nội dung cơ bản của Đề án
a. Triển khai tuyên truyền, phổ biến tinh thần của Chiến lược phát triển trường và Đề án CĐS trong giáo dục tới toàn thể cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn Trường, tại Trụ sở chính và các cơ sở với hình thức phù hợp.
Xuất phát từ nhận thức của người đứng đầu về CĐS, tạo sức lan tỏa, đồng tình ủng hộ của mỗi cá nhân trong đơn vị cũng như tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị thông qua vai trò, lợi ích của CĐS trong lĩnh vực giáo dục đem lại.
Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo, mạnh dạn áp dụng thử nghiệm các công nghệ số trong giáo dục; tăng cường hợp tác, kết nối các hiệp hội, doanh nghiệp CNTT về giáo dục để phát triển các sản phẩm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số phù hợp với Nhà trường, tạo dựng nền tảng giáo dục số mang tinh thần, bản sắc Ngoại thương.
b. Từng bước hoàn thiện các văn bản, quy định về đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo an ninh mạng dựa trên quy định của pháp luật và các Quy chế, Chiến lược của Nhà trường.
c. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, huy động sự tham gia một cách chủ động và tích cực của người học cùng góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích do CĐS mang lại.
Triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp, trực tuyến để hỗ trợ phụ huynh, học sinh, cộng đồng khi sử dụng các dịch vụ giáo dục trực tuyến.
d. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các đơn vị trong trường, các cán bộ, giảng viên và nhân viên đi đầu sáng tạo, có thành tích tiêu biểu trong CĐS tại Trường.
Trong năm 2023:Tiến hành phổ biến, tuyên sâu rộng về Đề án và các mục tiêu, nhiệm vụ đi kèm của Đề án đến toàn bộ người dùng trong nhà trường (nhà quản lý, cán bộ, nhân viên, người học)
Đến tháng 6 năm 2023: cơ bản hoàn tất việc hướng dẫn các quy trình xử lý nghiệp vụ, xử lý thông tin đến toàn bộ người dùng đối với các hệ thống/ phần mềm hiện tại, đảm bảo tất cả người dùng đều nắm bắt được các tính năng cơ bản, sử dụng thành thạo các công cụ hiện có, phục vụ công việc.
Đến cuối năm 2023:
Đến năm 2025: cơ bản xây dựng và vận hành hệ thống trường đại học số (đại học thông minh) và hệ sinh thái đào tạo đại học FTU (FHEE).
Đến tháng 6 năm 2023:
Đến hết năm 2023:
Đến năm 2025:
Hệ thống hóa toàn bộ văn bản liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng danh tính số và các văn bản chỉ đạo của Bộ, Ban, Ngành và Nhà trường về chuyển đổi số.
Ban hành đầy đủ các Quy định, quyết định và văn bản hướng dẫn về công tác chuyển đổi số, an toàn thông tin, an ninh mạng, sử dụng danh tính số, tài sản số...
Trong tháng 5 năm 2023
Trong năm 2023
Trong các năm tiếp theo: tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản, hướng dẫn có liên quan, phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của Bộ GDĐT và các cơ quan quản lý có liên quan.
Thành lập Trung tâm điều hành số gồm các nhân sự chuyên trách công tác CĐS của Nhà trường với một số chức năng:
Xây dựng hạ tầng số cho các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả dựa trên nền tảng hệ thống các phần mềm hỗ trợ quản lý, điều hành, phần mềm quản lý nhà trường đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành và các hạ tầng thông tin dùng chung khác để tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện.
Trong năm 2023:
Trước tháng 6 năm 2023:
Đến 31/12/2023:
Trong các năm tiếp theo
Tiếp tục theo dõi, đầu tư bổ sung trang thiết bị cho các phòng học, phòng làm việc; mua bổ sung các máy chủ vật lý, máy chủ ảo theo yêu cầu thực tế của các đơn vị/cơ sở
Cung cấp đường truyền internet băng thông rộng, tốc độ ổn định cho toàn bộ người dùng trong phạm vi địa lý của Nhà trường, trên cơ sở tính toán khái lược về số lượng người dùng ở thời điểm cao điểm (sinh viên, giảng viên, nhà nghiên cứu...) với hệ số thiết bị sử dụng/ đầu người tương ứng khoảng 1.3-1.7 thiết bị/ người dùng.
Trong năm 2023
Trong các năm tiếp theo
Trong năm 2023:
Đến năm 2024:
Đến năm 2025: có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học, tuyển sinh.
Đến năm 2030: cơ bản thực hiện chuyển đổi số toàn diện tại Trường, phấn đấu đưa Trường Đại học Ngoại thương trở thành Trường đại học thuộc nhóm trường dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số trong giáo dục, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Xây dựng mô hình thực tế ảo của Trường Đại học Ngoại thương để quảng bá hình ảnh của Nhà trường.
Xây dựng các mô hình hội họp trực tuyến trên không gian thực tế ảo.
Trong năm 2023
Trước tháng 6 năm 2024
Trong năm 2023
Trước tháng 6 năm 2023
Đến cuối năm 2023
Đến năm 2025
Đến năm 2030
Chuyển đổi số (Digital transformation) (CĐS) là một khái niệm đã được thế giới đề cập tới nhiều trong những năm 2015, phổ biến từ năm 2017. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra rằng CĐS là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 như hiện nay.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CĐS nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng, thay đổi cách thức làm việc và quản trị. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. CĐS là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số, nói cách khác, CĐS là quá trình chuyển việc thực hiện các công việc cũ, nhiệm vụ cũ theo một cách mới thuận lợi hơn, thú vị hơn, hiệu quả hơn trên không gian mạng.
CĐS, trên thực tế, là một quá trình tuần hoàn không ngừng chứ không phải là một đích đến cố định. Sau mỗi chu trình vận động, thay đổi, những cách thức mới, giá trị mới, văn hóa mới sẽ được định hình và phát triển song song với sự phát triển của công nghệ, nền tảng… trên môi trường mạng.
1. Số hóa tài liệu và phát triển kho tài nguyên số.
2. Quy trình hóa và số hóa quy trình xử lý công việc, tổ chức giảng dạy, quản lý kết quả, hợp tác và sử dụng các kết quả nghiên cứu...
3. Áp dụng số hóa và số hóa quy trình vào thực tế trên các nền tảng (platform) và các ứng dụng thông minh, sử dụng các thiết bị công nghệ cao.
Sau bước (3) kể trên, quá trình trưởng thành số liên tục diễn ra theo chiều hướng ngày càng tiến bộ, thuận lợi hơn cho người dùng và người thực hiện quản trị.
Thông tin cơ bản của Đề án
Đề án Chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương được xây dựng dựa trên:
Đề án gồm các phần cụ thể:
Phạm vi vào đối tượng của Đề án
Thông tin cơ bản của Đề án
Đề án chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương đang được xây dựng, hoàn thiện theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
Mọi đóng góp, ý tưởng sáng tạo hay các đề xuất chỉnh sửa, vui lòng liên hệ Tổ thư ký thông qua các đầu mối:
Các thông tin, ý kiến góp ý chỉnh sửa, các đề xuất hay ý tưởng sáng tạo được gửi qua Tổ thư ký sẽ được tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo kịp thời và có phản hồi giải trình trong thời gian sớm nhất.
Trong giai đoạn đầu tiên, Đề án chưa được thông qua và công bố, mọi thông tin trong Đề án này là thông tin riêng của Nhà trường. Đề nghị không công bố hoặc cung cấp ra bên ngoài.
Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống được mô tả như sau:
- Hệ thống thông tin quản lý (bao gồm đầy đủ các phân hệ lõi về quản lý hoạt động đào tạo, quản lý nhân sự, quản lý hành chính, quản lý khoa học, quản lý tài chính…) của Nhà trường được triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Trường dưới dạng bản số hóa. Bản cứng (nếu có được lưu tập trung tại kho được Nhà trường chỉ định hoặc kho riêng của đơn vị phát hành)
+ Hệ thống có thể kết nối liên thông, khai thác dữ liệu trực tiếp từ các hệ thống hệ đang sử dụng. Các phần mềm, hệ thống khác được xây dựng trong thời gian đầu phục vụ nhu cầu của các đơn vị sẽ phải sẵn sàng kết nối với hệ thống thông tin quản lý và có thể được tích hợp. Tất cả các hệ thống phải liên thông, sử dụng SSO để nhận dạng liên kết các tài khoản người dùng.
+ Cơ sở dữ liệu tổng hợp được lưu trữ ở dạng số, sử dụng cloud và sao lưu thường xuyên vào các máy chủ tĩnh, đặt tại trường.
+ Hệ thống phải đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ khác để cung cấp thêm thông tin, dịch vụ, tiện ích… nâng cao khả năng hỗ trợ người dùng.
+ Hệ thống đảm bảo sẵn sàng cung cấp các báo cáo, số liệu theo yêu cầu của các đơn vị chức năng, có khả năng phân quyền cụ thể đến từng lớp dữ liệu cho những người dùng cụ thể và kiểm soát việc sử dụng dữ liệu.
- Người sử dụng (học viên, giảng viên, cán bộ công nhân viên, lãnh đạo. . .) truy cập và sử dụng hệ thống qua môi trường mạng LAN hoặc Internet.
- Hệ thống thông tin quản lý phải được bảo vệ bằng công nghệ Blockchain, các phần mềm hoặc hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng khác.
- Hệ thống được đặt trực tiếp dưới sự quản lý của một đơn vị chức năng có đủ năng lực.
- Mô hình mô tả chi tiết kiến trúc định hướng của các loại dịch vụ/ nghiệp vụ, dựa trên các chức năng lõi được cung cấp trên nền tảng số, dựa vào các trụ cột chính gồm:
- Trụ cột quản trị số: gồm các chức năng lõi như quản lý hệ thống thông tin, quản lý nhân sự, quản lý tài chính – kế hoạch, quản lý thông tin văn bằng chứng chỉ và các chức năng khác.
- Trụ cột dịch vụ số: gồm các chức năng lõi liên quan đến hoạt động quản lý trực tiếp, phục vụ cán bộ, giảng viên và sinh viên hàng ngày như:
+ quản lý đào tạo (quản lý chương trình đào tạo; quản lý hoạt động đào tạo như thời khóa biểu, lịch học, lịch thi, khối lượng học tập; quản lý tổ chức học tập trực tiếp, trực tuyến, thi trực tiếp, trực tuyến; quản lý thông tin về văn bằng, chứng chỉ; quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động giảng dạy của giảng viên như thời gian giảng dạy, khối lượng giảng dạy…)
+ quản lý tuyển sinh: báo cáo thống kê, dự báo số lượng thí sinh đầu vào và sinh viên đầu ra, lập kế hoạch và phương án tuyển sinh, đánh giá kết quả hoạt động tuyển sinh và các khuyến nghị…
+ quản lý nghiên cứu khoa học và công tác khác của giảng viên
+ quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của nhà trường
+ quản lý hoạt động lưu trữ, hoạt động cung cấp dịch vụ một cửa cho giảng viên, người học và các hoạt động khác.
- Trụ cột xã hội số: thực hiện các chức năng lõi liên quan đến hoạt động truyền thông hình ảnh, truyền thông hoạt động, truyền thông tuyển sinh… các hoạt động khác như cung cấp thông tin tra cứu về người học, nhà khoa học, nhà trường và hệ sinh thái các đối tác đồng hành.
Các nghiệp vụ cốt lõi trong mô hình được cung cấp bởi một hoặc một số nền tảng, đảm bảo:
- tính mở: có thể sẵn sàng mở rộng thêm các dịch vụ thông qua việc bổ sung các chức năng hệ thống
- tính liên thông: các dịch vụ được liên thông, kế thừa dữ liệu và kết quả của nhau
- tính độc lập: các dịch vụ hoạt động độc lập với nhau, không gây nghẽn hay dừng dịch vụ của nhau.
Các chủ thể cũng là các tác nhân của hệ thống (lãnh đạo, giảng viên, người học…) được cung cấp các dịch vụ trên nền tảng số, có tính cá nhân hóa cao, theo đó các chủ thể được cung cấp các quyền truy vấn dữ liệu, yêu cầu cung cấp dịch vụ trên cơ sở là một người dùng độc lập, được xác minh cụ thể và được cấp tài khoản chính danh để theo dõi, phục vụ hiệu quả.
Mô hình kiến trúc đại học số chi tiết
Diễn giải mô hình:
Phần cứng
a. Cơ sở vật chất: là các trang thiết bị của nhà trường trực tiếp tại nơi đặt trụ sở, gồm trang thiết bị phòng học, phòng làm việc, phòng quản lý dữ liệu, vận hành, phòng nghiên cứu…
b. Cảm biến thu thập dữ liệu: được đặt trực tiếp tại các phòng nêu trên hoặc là cảm biến thu thập dữ liệu từ các trang, thiết bị của người dùng sử dụng. Các điểm cảm biến thu thập dữ liệu có thể ở dạng sơ khai (các thẻ thông minh, máy POS…) hoặc ở dạng sử dụng công nghệ cảm biến chuyển động, AI camera, thiết bị nhận dạng hay thiết bị định vị khác.
c. Hạ tầng mạng: là hạ tầng phục vụ việc sử dụng và theo dõi sử dụng một cách tự động như mạng không dây di động, mạng công cộng khác và các loại mạng riêng (LAN/WAN/MAN…)
d. Hạ tầng công nghệ thông tin và nền tảng công nghệ gồm hệ thống vận hành trung tâm dữ liệu, tính toán, lưu trữ, kết nối thông tin…
Phần mềm
a. Nhóm chức năng cốt lõi: gồm các chức năng quản lý, điều hành dựa trên các nền tảng tích hợp, kết nối dịch vụ dữ liệu, internet, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây… sản sinh ra từng nhóm dữ liệu riêng biệt liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị chức năng. Các dữ liệu này là dữ liệu dùng chung, khi được chuẩn hóa sẽ biến thành dữ liệu sử dụng cho các ứng dụng chuyển đổi số cốt lõi, là nguyên liệu đầu vào của nhóm nghiệp vụ tiếp theo.
b. Nhóm nghiệp vụ số và quản trị cốt lõi, dịch vụ số cốt lõi và xã hội số cốt lõi là nhóm nghiệp vụ được thiết kế, phục vụ trực tiếp người dùng, có khả năng giao tiếp đa chiều, gửi và nhận thông tin đồng thời có các báo cáo cụ thể theo yêu cầu được thiết kế trước.
c. Các kênh giao tiếp đa chiều: được người dùng sử dụng để giao tiếp với nhau và khai thác thông tin từ hệ thống. Kênh giao tiếp có thể là kênh sơ khai như giao tiếp trực tiếp, các dịch vụ bưu chính, máy fax, điện thoại cố định hay di động hoặc các kênh giao tiếp sử dụng công nghệ cao: mạng xã hội, ứng dụng riêng của trường, ứng dụng trả lời tự động, truy vấn tự động…
Trong giai đoạn vừa qua, Nhà trường đã sử dụng một số ứng dụng, phần mềm trong công tác quản lý, điều hành, giảng dạy, học tập và đánh giá, cụ thể
(i) Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ: sử dụng tại các đơn vị quản lý đào tạo gồm:
+ Tại trụ sở chính: Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Đào tạo trực tuyến và Phát triển nghề nghiệp, Khoa Sau đại học, Khoa Đào tạo quốc tế, Trung tâm Feretco, Phòng Kế hoạch tài chính, Phòng Công tác chính trị và sinh viên.
+ Tại cơ sở 2: Ban Quản lý đào tạo, Ban Đào tạo quốc tế, Ban Kế hoạch tài chính
+ Tại cơ sở Quảng Ninh: Ban Quản lý đào tạo và công tác sinh viên
(ii) Phần mềm quản lý tài chính: là một phân hệ độc lập với các chức năng theo dõi thu chi tài chính liên quan đến quá trình tổ chức đào tạo.
Phần mềm (i) và (ii) cho phép cấp quyền sử dụng tới từng giảng viên và sinh viên, gồm các Phân hệ: Đào tạo đại học chính quy, Đào tạo tại chức, Đào tạo Sau đại học, Tài chính – Kế toán.
Số liệu tại các phần mềm (i) và (ii) được chuyển thủ công sang phần mềm eSoft dưới dạng file excel theo biểu mẫu có sẵn.
Các đơn vị chức năng đầu mối sử dụng phần mềm (i) và (ii) được giao quản lý 01 tài khoản admin phân hệ, có quyền quản lý, điều chỉnh tham số hệ thống, cấp quyền hoặc ngắt các quyền của người dùng thuộc phân hệ sử dụng.
Giảng viên sử dụng tài khoản chính danh được cấp thông qua mã cán bộ, sử dụng để theo dõi quá trình giảng dạy (của bản thân) và học tập (của người học, của sinh viên được giao quản lý, cố vấn học tập), đồng thời sử dụng để cập nhật thông tin học tập (tiến trình học của người học, điểm); nộp bảng điểm trực tuyến và in, nộp bảng điểm theo mẫu trực tiếp.
Sinh viên, học viên được cấp 01 tài khoản chính danh (thông qua mã sinh viên, mã học viên) để đăng ký học tập, theo dõi quá trình học tập, gửi ý kiến phản hồi đến các bộ phận chức năng có liên quan…
Phụ huynh (nếu sinh viên đăng ký) có quyền được cùng theo dõi các thông tin có liên quan đến người học.
Phần mềm sử dụng bằng 01 module cài đặt, kết nối với máy chủ tĩnh (đặt tại Trung tâm CNTT) qua đường mạng LAN (eduNET) và 01 portal kết nối dữ liệu với máy chủ tĩnh, có địa chỉ tại website http://ftugate.ftu.edu.vn.
Các phân hệ của tất cả các cơ sở được kết nối liên thông dữ liệu, sử dụng chung tài nguyên dữ liệu và CSDL được lưu, backup tại máy chủ tĩnh, đặt tại TT CNTT.
Ngoài ra, tại Phòng Kế hoạch tài chính còn sử dụng phần mềm tài chính eSoft (dạng LAN) để thực hiện các báo cáo về tài chính theo quy định, CSDL được lưu ở máy chủ riêng.
(iii) Phần mềm quản lý phòng học: là một phân hệ độc lập của Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ, cho phép theo dõi việc sử dụng các phòng học căn cứ trên tiến độ và thời khóa biểu của các đơn vị đào tạo.
(ix) Phần mềm Smart office cung cấp các chức năng thiết lập và công bố lịch công tác, lịch làm việc; phân phối công văn đi/ đến; theo dõi và đăng ký sử dụng xe ô tô; theo dõi và đăng ký sử dụng phòng học, phòng họp…
(v) Phần mềm quản lý khoa học đặt tại địa chỉ website https://eresearch.ftu.edu.vn.
Phần mềm cung cấp cho tất cả người dùng một tài khoản sử dụng online theo danh mục người dùng là cán bộ của Nhà trường để theo dõi việc kê khai giờ nghiên cứu khoa học và phê duyệt, thông báo cho người dùng, đồng thời sử dụng dữ liệu này kế thừa cho một số hệ thống khác theo yêu cầu.
Cán bộ phụ trách phần mềm được cung cấp 01 tài khoản admin và các quyền admin phụ để thực hiện các chức năng theo phân công nhiệm vụ.
CSDL được lưu và back up tại máy chủ ảo (cloud amazone, chùng chung với một số phần mềm khác)
(vi) Phần mềm tuyển sinh trực tuyến đặt tại địa chỉ https://tuyensinh.ftu.edu.vn.
Phần mềm tuyển sinh cung cấp 01 tài khoản admin để thiết lập các đợt tuyển sinh, các yêu cầu về tuyển sinh và theo dõi các báo cáo, thống kê, xét tuyển trực tuyến.
Phần mềm cho người dùng chủ động đăng ký 01 tài khoản, định danh theo số căn cước công dân; thực hiện gửi nhận các thông tin với HĐTS, nộp hồ sơ trực tuyến và in/ nộp hồ sơ trực tiếp; có chức năng phản hồi hai chiều qua email.
CSDL được lưu tại máy chủ ảo (cloud amazone, cùng với dữ liệu của Phần mềm quản lý khoa học)
(vii) Phần mềm hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp tại địa chỉ https://eprofile.ftu.edu.vn.
Phần mềm cung cấp 01 tài khoản admin và các tài khoản quản lý trực tiếp tại các Viện/ Khoa; các tài khoản thành viên Hội đồng xét tốt nghiệp.
Tất cả các sinh viên thuộc các hệ đào tạo được cung cấp 01 tài khoản chính danh, có đầy đủ thông tin, được kế thừa từ danh mục sinh viên của Nhà trường, cho phép sinh viên theo dõi thông tin về các đợt tốt nghiệp, gửi và nhận các thông tin có liên quan, đăng ký thực hiện học phần tốt nghiệp và đăng ký xét tốt nghiệp.
Thành viên HĐ xét tốt nghiệp được cung cấp 01 tài khoản chính danh (theo danh sách của HĐ) để xem các báo cáo tổng kết về tình hình xét tốt nghiệp theo đợt, kiểm tra chi tiết thông tin của sinh viên thuộc đợt xét; có thể gửi hoặc nhận các yêu cầu kiểm tra hồ sơ tới thường trực HĐ hoặc tới các thành viên khác của HĐ.
(viii) Phần mềm quản lý thư viện gồm các phân hệ quản trị thư viện điện tử tích hợp iLib: Giải pháp dành cho Thư viện nhằm tin học hoá toàn bộ hoạt động nghiệp vụ thư viện và phần mềm thư viện số iLib.DLib: Quản lý và khai thác các dạng tài liệu điện tử, tài liệu số. Nhằm đưa thư viện thực sự trở thành thư viện số, thư viện ảo. Các phần mềm có thể thể hiện ở dạng cổng thông tin điện tử tích hợp, có kết nối với hệ thống thư viện quốc gia
Ngoài ra, tùy vào từng mục đích sử dụng, một số đơn vị được trang bị thêm một số phần mềm như (ix) Phần mềm quản lý tạp chí (dành cho Tạp chí), (x) Phần mềm quản lý wifi (Trung tâm CNTT), (xi) Phần mềm quản lý văn bằng, chứng chỉ (Phòng QLĐT), (xii) Phần mềm và ứng dụng sổ tay điện tử và văn phòng một cửa trực tuyến (Phòng QLĐT, TTHTSV)… và một số website và phần mềm khác.
đa phần sử dụng các phần mềm của Microsoft office, Office 365, các ứng dụng phổ biến gồm word, excel, powerpoint và phần mềm xây dựng bài giảng trực tuyến (canva).
+ các email chung của một số đơn vị thường xuyên sử dụng, giao tiếp với các đối tượng người dùng (email của các đơn vị, phòng ban, cơ sở, viện/khoa…)
+ các tài khoản email dành cho toàn bộ học viên, sinh viên trúng tuyển, các cán bộ, giảng viên làm việc tại trường (theo định dạng mail@ftu.edu.vn –chính danh)
+ các tài khoản MsTeams được đăng ký và cấp cho toàn bộ giảng viên và học viên, sinh viên.
+ các tài khoản smart office sử dụng cho hệ thống quản lý văn bản, công văn… (tại địa chỉ https://soe.vn và app tương ứng)
+ các tài khoản của hệ thống quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ, tài khoản theo dõi khối lượng công việc và thanh toán giờ giảng vượt giờ, tài khoản theo dõi thực hiện học phần tốt nghiệp và xét tốt nghiệp, tài khoản theo dõi khối lượng giờ tham gia nghiên cứu khoa học…
+ các tài khoản khác của hệ thống sổ tay sinh viên, cấp theo định danh mã sinh viên.
Về phần mềm sử dụng để giảng dạy
(sử dụng bằng cách đăng ký hoặc mua bản quyền sử dụng trong thời gian giảng dạy trực tuyến)
Các phần mềm này được sử dụng đa dạng trong thời gian đầu tiên của dịch Covid-19 (2019-2020), sau đó, sử dụng thống nhất phần mềm của hệ thống MsTeams cho toàn bộ cán bộ, giảng viên và sinh viên trong việc hội họp, hội thảo, học và thi…
Về công nghệ dạy học, cũng có một số phần mềm hỗ trợ trong tổ chức dạy học như công nghệ thực tế ảo VR, công nghệ AR; Công nghệ mô phỏng 3D…
Về công nghệ hỗ trợ kiểm tra chất lượng:
và một số phần mềm, ứng dụng khác đã từng sử dụng (Phần mềm Thiên An – tinchi) hoặc đang trong quá trình nghiên cứu, sử dụng thử nghiệm tại các đơn vị;
Về các cổng thông tin: Cổng thông tin kết nối doanh nghiệp (P.QLKH), cổng thông tin việc làm (TT HTSV, Viện ĐT&TVDN), cổng thông tin đổi mới sáng tạo (FIIS)…
Trong quá trình triển khai công tác, các đơn vị Văn phòng, Khoa, Viện đã áp dụng một số các ứng dụng website, portal, mạng xã hội để kết nối với đối tượng chủ yếu là giảng viên và người học, cụ thể một số ứng dụng phổ biến gồm:
và một số ứng dụng mạng xã hội phổ biến khác như TikTok, Telegram, Skype...
* Về hệ thống máy chủ, các loại máy tính tại các phòng máy tính dùng chung và máy tính phục vụ công việc tại các đơn vị
- Máy chủ vật lý: (số liệu đến tháng 3 năm 2021)
Máy chủ ảo (server cloud)
- Máy vi tính tại các phòng máy tính (phục vụ thi trực tuyến và học tập của các học phần CNTT): tại Trụ sở chính có 240 máy, phân bổ tại 5 phòng máy tính (cụ thể: G401&402: 70 máy; G403: 30 máy; B408A: 60 máy; B408B: 40 máy; B504: 40 máy); tại Cơ sở II 1 phòng máy tính có 80 máy và Cơ sở Quảng Ninh - 1 phòng với 15 máy tính) – tổng số: 335 máy.
- Máy tính trang bị tại các đơn vị, phòng ban chức năng: khoảng 360 máy
- Máy fotocopy: mới được trang bị bổ sung các máy thuê theo nhu cầu (23 máy) và một số máy được trang bị ở một số phòng ban khác (TCNS, Văn Thư, QLĐT, ĐTTT&PTNN…)
- Máy Scan và các loại thiết bị khác phục vụ số hóa: chưa có số liệu thống kê cụ thể
* Về đường truyền internet và wifi, bảo mật các website
- Hiện đã có 18 đường cáp quang và mạng LAN phục vụ cho 73 phòng học
- Đang sử dụng 3 đường truyền Leased line x 300 có khả năng đáp ứng được tối đa 3.000 người dùng đồng thời (tại Trụ sở chính)
- Phủ sóng wifi toàn bộ khuôn viên trụ sở chính với 172 điểm truy cập wifi, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khoảng 3.000 người dùng đồng thời.
- Đã cài đặt SSL cho 55 website để đảm bảo hoạt động ổn định, chống tấn công mạng.
* Trang thiết bị khác phục vụ hội họp và giảng dạy trực tuyến: đã đầu tư 02 camera ở các phòng hội thảo lớn (A0901 và A1001) phục vụ họp trực tuyến và 57 camera cho các phòng học – phục vụ giảng dạy trực tuyến.
Xây dựng nền tảng phù hợp nhằm quản lý toàn bộ quá trình giảng dạy – học tập – công nhận kết quả và liên hệ với người học sau khi tốt nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp lộ trình học tập phù hợp với từng đối tượng người học, theo dõi được sự tiếp bộ của người học trong toàn bộ quá trình học;
Trong tháng 4, 5 năm 2023:
Trong tháng 5 năm 2023:
Trước tháng 6 năm 2023:
Trước 31/12/2023:
Trong năm 2024:
Trong năm 2025: Đánh giá lại toàn bộ các hệ thống và kết nối các hệ thống vệ tinh với Hệ thống quản lý trung tâm
Trước tháng 6 năm 2023:
Trong năm 2023:
Trong năm 2024:
Đến năm 2025: chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên, sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một cửa trực tuyến.
Các chức năng chính của Hệ thống Dịch vụ 1 cửa trực tuyến
Trong năm 2023:
Trong năm 2024:
Đến năm 2025: chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên, sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một cửa trực tuyến.
Tên người liên hệ | Số điện thoại | |
---|---|---|
Stt | Tên hãng | Năm trang bị | Mục đích sử dụng | |
---|---|---|---|---|
ThS. Trần Đắc Lộc
0913.380.649
dacloctran@ftu.edu.vn
TS. Hoàng Hải
0904.014.494
hoanghai@ftu.edu.vn
ThS. Trần Đình Huyên
0917.184.477
trandinhhuyen@ftu.edu.vn
1
HP LH6000
2006
Máy chủ ISA quản lý chính sách mạng
Trung tâm CNTT
2
HP ML350
2007
Máy chủ công văn điện tử NetOffice cũ
Phòng TCHC
3
HP DL580
2007
Máy chủ quản lý tên miền ftu.edu.vn (DNS)
Trung tâm CNTT
4
FPT Elead
2009
Máy chủ Tín chỉ, thu học phí
Phòng QLĐT
5
IBM x3650m2
2012
Máy chủ Tín chỉ, thu học phí (Backup)
Phòng QLĐT
6
IBM x3650m3
2012
Máy chủ quản lý nhân sự, quản lý khoa học
Phòng TCHC
7
Dell T710
2012
Máy chủ cổng thông tin Thư viện
Thư viện
8
Sun Oracle 7320
2012
Máy chủ quản lý tài liệu số Thư viện
Thư viện
9
Dell TL2000
2012
Máy chủ TAPE Thư viện
Thư viện
10
Dell R910
2012
Máy chủ phần mềm nghiệp vụ Thư viện
Thư viện
11
Dell R710M
2012
Máy chủ phần mềm nghiệp vụ Thư viện
Thư viện
12
Dell T710
2012
Máy chủ Tra soát luận văn
Trung tâm CNTT
13*
Dell T710
2012
Máy chủ Thi trắc nghiệm Tiếng Anh (Đã hỏng)
Trung tâm CNTT
14*
Dell R710
2012
Máy chủ Website cũ (Đã hỏng)
Trung tâm CNTT
15*
Sun Oracle 4170
2012
Máy chủ Elearning (Đã hỏng Storage)
Trung tâm CNTT
16
Dell T710
2012
Máy chủ điều tra chất lượng
Trung tâm KT&ĐBCL
17
Dell T110 II
2014
Máy chủ quản lý phần mềm Wifi
Trung tâm CNTT
18
Dell T110 II
2014
Máy chủ quản lý tài khoản Wifi
Trung tâm CNTT
19
Dell R73xd
2016
Máy chủ Website chính (Đang di chuyển website lên hosting)
Trung tâm CNTT
20
Dell R73xd
2016
Máy chủ Website các đơn vị (Đang di chuyển website lên hosting)
Trung tâm CNTT
21
Dell R73xd
2016
Máy chủ Thi trắc nghiệm Tiếng Anh (MC Website đơn vị cũ tận dụng)
Trung tâm CNTT
22
HP ML350 Gen10
2019
Máy chủ phần mềm tín chỉ mới
Phòng QLĐT
23
HP ML350 Gen10
2019
Máy chủ phần mềm tín chỉ mới
Phòng QLĐT
24
HP ML350 Gen10
2019
Máy chủ phần mềm tín chỉ mới
Phòng QLĐT
1. Dashboard tổng hợp ..
1.1 Thống kê gửi đơn theo ngày
1.2 Thống kê đơn gửi đơn theo tuần (đã xử lý/chưa xử lý) .
1.3 Thống kê đơn gửi đơn theo tháng (đã xử lý/chưa xử lý) ..
1.4 Thống kê đơn dưới dạng biểu đồ ..
1.5 Thống kê đơn theo loại đơn .
1.6 Xem chi tiết biểu mẫu đơn
1.7 Xem quy trình xử lý của đơn ..
1.8 Xem thông tin thanh toán (đối với đơn có phí) ..
2. Phân công người xử lý đơn .
2.1 Chọn người xử lý đơn từ danh sách ..
2.2 Chỉnh sửa người xử lý đơn
2.3 Tìm kiếm người xử lý ..
3. Quản lý đơn đang xử lý .
3.1 Xem danh sách các đơn có trạng thái đang xử lý ..
3.2 Xem chi tiết thông tin biểu mẫu đơn
3.3 Xem chi tiết quy trình xử lý đơn và người đang xử lý
3.4 Xem thông tin thanh toán (đối với đơn mất phí)
3.5 Xử lý đơn thay người đang xử lý
4. Quản lý đơn đã xử lý ..
4.1 Xem danh sách các đơn đã xử lý
4.2 Xem chi tiết thông tin biểu mẫu đơn
4.3 Xem chi tiết quy trình xử lý đơn và người đã xử lý .
4.4 Xem thông tin thanh toán (đối với đơn mất phí)
4.5 Tải xuống biểu mẫu kết quả ..
4.6 Tự động điền các thông tin của sinh viên có trong hệ thống vào đơn kết quả
4.7 Thực hiện trả kết quả đơn cho người gửi
5. Quản lý đơn đã trả kết quả .
1
Quản lý hồ sơ
1.1.
Xem danh sách hồ sơ theo loại hồ sơ
1.2.
Xem chi tiết thông tin hồ sơ
1.3.
Tìm kiếm hồ sơ theo tên hồ sơ, theo loại, theo người,
1.4.
Thêm mới hồ sơ
1.5.
Chỉnh sửa thông tin hồ sơ
1.6.
Xóa hồ sơ
1.7.
Export 1 hồ sơ
1.8.
Export nhiều hồ sơ
1.9.
Import hồ sơ
2
Quản lý phòng ban
2.1.
Xem danh sách các phòng ban trong trường
2.2.
Xem chi tiết thông tin phòng ban
2.3.
Thêm mới phòng ban
2.4.
Chỉnh sửa thông tin phòng ban
2.5.
Xóa phòng ban
2.6.
Tìm kiếm phòng ban
3
Quản lý nhân sự theo phòng ban
3.1.
Xem danh sách nhân sự theo phòng ban
3.2.
Xem chi tiết hồ sơ nhân sự
3.3.
Thêm mới nhân sự vào phòng ban
3.4.
Xóa nhân sự khỏi phòng ban
4
Quản lý loại hợp đồng
4.1.
Xem danh sách loại hợp đồng
4.2.
Xem chi tiết thông tin loại hợp đồng
4.3.
Thêm mới loại hợp đồng
4.4.
Chỉnh sửa loại hợp đồng
4.5.
Xóa loại hợp đồng
4.6.
Tìm kiếm loại hợp đồng
5
Quản lý hợp đồng
5.1.
Xem danh sách hợp đồng theo loại hợp đồng
5.2.
Xem chi tiết hợp đồng
5.3.
Tải về 1 hợp đồng
5.4.
Tải về danh sách hợp đồng theo loại hợp đồng
5.5.
Tải về tất cả hợp đồng ở tất cả các loại hợp đồng
5.6.
Thêm mới hợp đồng từ template
5.7.
Chỉnh sửa thông tin hợp đồng
5.8.
Xóa hợp đồng
5.9.
Tìm kiếm hợp đồng theo tên hợp đồng, người ký,
6
Quản lý hệ số lương
6.1.
Xem danh sách các hệ số lương
6.2.
Xem chi tiết thông tin hệ số lương
6.3.
Thêm mới hệ số lương
6.4.
Chỉnh sửa thông tin hệ số lương
6.5.
Xóa hệ số lương
7
Quản lý các phúc lợi
7.1.
Xem danh sách các phúc lợi
7.2.
Xem chi tiết thông tin các phúc lợi
7.3.
Thêm mới phúc lợi
7.4.
Chỉnh sửa thông tin phúc lợi
7.5.
Tìm kiếm phúc lợi
8
Quản lý lộ trình tăng lương của cán bộ, giảng viên
8.1.
Xem danh sách cán bộ, giảng viên
8.2.
Xem thông tin chi tiết lộ trình lương của cán bộ giảng viên
8.3.
Tìm kiếm cán bộ, giảng viên
8.4.
Thêm mới thông tin lộ trình lương cho cán bộ, giảng viên
8.5.
Chỉnh sửa thông tin lộ trình lương cho cán bộ, giảng viên
8.6.
Xóa lộ trình lương của cán bộ, giảng viên
9
Thống kê nghỉ phép của cán bộ, giảng viên
9.1.
Thêm mới ngày nghỉ phép cho nhân sự
9.2.
Chỉnh sửa thông tin ngày nghỉ phép của nhân sự
9.3.
Xóa ngày nghỉ phép của nhân sự
9.4.
Tìm kiếm ngày nghỉ phép theo tên nhân sự, số ngày,
1
Quản lý hồ sơ
1.1.
Xem danh sách hồ sơ theo loại hồ sơ
1.2.
Xem chi tiết thông tin hồ sơ
1.3.
Tìm kiếm hồ sơ theo tên hồ sơ, theo loại, theo người,
1.4.
Thêm mới hồ sơ
1.5.
Chỉnh sửa thông tin hồ sơ
1.6.
Xóa hồ sơ
1.7.
Export 1 hồ sơ
1.8.
Export nhiều hồ sơ
1.9.
Import hồ sơ
2
Quản lý phòng ban
2.1.
Xem danh sách các phòng ban trong trường
2.2.
Xem chi tiết thông tin phòng ban
2.3.
Thêm mới phòng ban
2.4.
Chỉnh sửa thông tin phòng ban
2.5.
Xóa phòng ban
2.6.
Tìm kiếm phòng ban
3
Quản lý nhân sự theo phòng ban
3.1.
Xem danh sách nhân sự theo phòng ban
3.2.
Xem chi tiết hồ sơ nhân sự
3.3.
Thêm mới nhân sự vào phòng ban
3.4.
Xóa nhân sự khỏi phòng ban
4
Quản lý loại hợp đồng
4.1.
Xem danh sách loại hợp đồng
4.2.
Xem chi tiết thông tin loại hợp đồng
4.3.
Thêm mới loại hợp đồng
4.4.
Chỉnh sửa loại hợp đồng
4.5.
Xóa loại hợp đồng
4.6.
Tìm kiếm loại hợp đồng
5
Quản lý hợp đồng
5.1.
Xem danh sách hợp đồng theo loại hợp đồng
5.2.
Xem chi tiết hợp đồng
5.3.
Tải về 1 hợp đồng
5.4.
Tải về danh sách hợp đồng theo loại hợp đồng
5.5.
Tải về tất cả hợp đồng ở tất cả các loại hợp đồng
5.6.
Thêm mới hợp đồng từ template
5.7.
Chỉnh sửa thông tin hợp đồng
5.8.
Xóa hợp đồng
5.9.
Tìm kiếm hợp đồng theo tên hợp đồng, người ký,
6
Quản lý hệ số lương
6.1.
Xem danh sách các hệ số lương
6.2.
Xem chi tiết thông tin hệ số lương
6.3.
Thêm mới hệ số lương
6.4.
Chỉnh sửa thông tin hệ số lương
6.5.
Xóa hệ số lương
7
Quản lý các phúc lợi
7.1.
Xem danh sách các phúc lợi
7.2.
Xem chi tiết thông tin các phúc lợi
7.3.
Thêm mới phúc lợi
7.4.
Chỉnh sửa thông tin phúc lợi
7.5.
Tìm kiếm phúc lợi
8
Quản lý lộ trình tăng lương của cán bộ, giảng viên
8.1.
Xem danh sách cán bộ, giảng viên
8.2.
Xem thông tin chi tiết lộ trình lương của cán bộ giảng viên
8.3.
Tìm kiếm cán bộ, giảng viên
8.4.
Thêm mới thông tin lộ trình lương cho cán bộ, giảng viên
8.5.
Chỉnh sửa thông tin lộ trình lương cho cán bộ, giảng viên
8.6.
Xóa lộ trình lương của cán bộ, giảng viên
9
Thống kê nghỉ phép của cán bộ, giảng viên
9.1.
Thêm mới ngày nghỉ phép cho nhân sự
9.2.
Chỉnh sửa thông tin ngày nghỉ phép của nhân sự
9.3.
Xóa ngày nghỉ phép của nhân sự
9.4.
Tìm kiếm ngày nghỉ phép theo tên nhân sự, số ngày,
Tổng kinh phí đề xuất: 22,806,000,000 vnđ, chi tiết như sau:
1
2.5.1.1
Tiến hành phổ biến, tuyên sâu rộng về Đề án và các mục tiêu, nhiệm vụ đi kèm của Đề án đến toàn bộ người dùng trong nhà trường (nhà quản lý, cán bộ, nhân viên, người học)
12/2023
0
2
2.5.1.1
Tiến hành các hoạt động truyền thông xã hội mạnh mẽ về định hướng chuyển đổi số trong hoạt động phục vụ cộng đồng của Nhà trường
12/2023
0
3
2.5.1.1
Thuê tư vấn và tổ chức các khóa học về kỹ năng số và khai thác và sử dụng thông tin cho 100% người học
12/2023
200,000,000
4
2.5.1.1
Tập huấn cho cán bộ sử dụng các phần mềm mới được phát triển của Trường
12/2023
50,000,000
5
2.5.1.1
Cử cán bộ quản lý và giảng viên đi học tập kinh nghiệm tổ chức giảng dạy trực tuyến, giảng dạy blended tại một số đơn vị đang triển khai thành công mô hình giảng dạy này.
12/2023
10,000,000
6
2.5.1.1
Thuê tư vấn xây dựng kế hoạch đào tạo kỹ năng số cho cán bộ và giảng viên
12/2023
20,000,000
7
2.5.1.1
Cơ bản hoàn tất việc hướng dẫn các quy trình xử lý nghiệp vụ, xử lý thông tin đến toàn bộ người dùng đối với các hệ thống/ phần mềm hiện tại, đảm bảo tất cả người dùng đều nắm bắt được các tính năng cơ bản, sử dụng thành thạo các công cụ hiện có, phục vụ công việc.
06/2023
8
2.5.1.1
Hoàn tất việc quy trình hóa, số hóa toàn bộ hoạt động cơ bản của các đơn vị;
12/2023
50,000,000
9
2.5.1.1
Hệ thống hóa toàn bộ hoạt động cơ bản của Nhà trường trên nền tảng số;
12/2023
10
2.5.1.1
Xây dựng và hoàn thiện Bản đồ chuyển đổi số tổng thể cho tất cả các đơn vị và cho toàn trường với phù hợp với các mục tiêu tổng quát và các nhiệm vụ cụ thể được đề cập đến trong Đề án này
12/2023
50,000,000
11
2.5.1.1
Xây dựng mô hình tổng thể “trường đại học thông minh trên nền tảng số” của Trường;
12/2023
150,000,000
12
2.5.1.1
Xây dựng hệ thống báo biểu chi tiết của từng đơn vị và tổng thể của Nhà trường gồm các báo biểu chuyên đề và báo biểu phục vụ công tác quản trị nhà trường;
12/2023
50,000,000
13
2.5.1.1
Cơ bản xây dựng và vận hành hệ thống trường đại học số (đại học thông minh) và hệ sinh thái đào tạo đại học FTU (FHEE).
12/2025
14
2.5.1.2
Lựa chọn công cụ phù hợp, từng bước tiến hành xây dựng bài giảng số cho các học phần trọng điểm, đặc trưng của Nhà trường và các học phần của chương trình vệ tinh, tiến tới tất cả các học phần đều có đầy đủ tài liệu, học liệu điện tử, bài giảng điện tử, phương án tổ chức học tập và thi, quản lý hoạt động giảng dạy theo hình thức blended hoặc hoàn toàn trực tuyến.
06/2023
300,000,000
15
2.5.1.2
Xây dựng kịch bản 2 mô hình mô phỏng (simulation) cho các chương trình logistics, ngân hàng, phân tích đầu tư tài chính, tạo môi trường ảo để người học có thể thực hành trên nền tảng số với các nghiệp vụ thật.
06/2023
75,000,000
16
2.5.1.2
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu, mở thầu tìm kiếm đối tác trong việc xây dựng bài giảng trực tuyến, cung cấp nền tảng giảng dạy và các công nghệ sản xuất bài giảng trực tuyến.
1,500,000,000
17
2.5.1.2
Xây dựng được kịch bản mẫu của một bài giảng số
12/2023
50,000,000
18
2.5.1.2
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bài giảng, chất lượng giảng dạy và đánh giá sự tiến bộ của người học
12/2023
50,000,000
19
2.5.1.2
Đào tạo kỹ năng sử dụng công cụ xây dựng bài giảng số cho các cán bộ, giảng viên chuẩn bị tham gia vào xây dựng bài giảng và giảng dạy trực tuyến
12/2023
50,000,000
20
2.5.1.2
Đào tạo kỹ năng quản lý lớp và hỗ trợ người học cho nhóm trợ giảng các bài giảng trực tuyến
12/2023
30,000,000
21
2.5.1.2
Xây dựng đầy đủ bài giảng mô phỏng cho tất cả các học phần có tính thực hành
12/2025
1,500,000,000
22
2.5.1.2
Đào tạo kỹ năng sử dụng bài giảng mô phỏng, bài giảng số cho toàn bộ giảng viên và trợ giảng của các học phần
12/2025
200,000,000
23
2.5.1.2
Hoàn thiện bộ công cụ và hệ thống đánh giá chất lượng bài giảng, đánh giá sự tiến bộ của người học
12/2025
200,000,000
24
2.5.1.2
Chủ động thực hiện đào tạo nội bộ về các kỹ năng số cho cán bộ và giảng viên toàn trường
12/2025
25
2.5.1.2
Triển khai đào tạo nguồn nhân lực về chuyển đổi số, hoạt động trên môi trường số cho các đơn vị có nhu cầu.
12/2025
26
2.5.1.3
Trình, xin phê duyệt và công bố Đề án chuyển đổi số của Trường Đại học Ngoại thương
31/03/2023
27
2.5.1.3
Lên kế hoạch làm việc với các đơn vị để khảo sát nhu cầu chuyển đổi số của các đơn vị
31/03/2023
28
2.5.1.3
Ban hành Bộ kỹ năng số đối với sinh viên và giảng viên
12/2023
29
2.5.1.3
Ban hành Quy chế sử dụng phòng máy chủ
12/2023
30
2.5.1.3
Ban hành quy định về đảm bảo an toàn thông tin trên môi trường số đối với tài liệu học liệu và các tài sản số của Nhà trường
12/2023
31
2.5.2.1
Cung cấp đầy đủ các máy trạm cho các cơ sở, đơn vị, phòng/ ban trong trường, đảm bảo 100% các đơn vị, phòng ban có đầy đủ trang thiết bị phục vụ: máy tính, máy in, máy photocopy, máy scan và có đầy đủ đường truyền mạng internet tốc độ cao.
12/2023
2,000,000,000
32
2.5.2.1
Tổ chức số hóa toàn bộ các dữ liệu về cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên, người lao động và người học; cập nhật đầy đủ thông tin vào hệ thống quản lý giảng dạy và học tập hiện thời (edusoft). Triển khai chuẩn bị API hệ thống quản lý giảng dạy học tập, sẵn sàng kết nối với các hệ thống khác được phát triển trong thời gian tới (LMS, các website tra cứu...)
12/2023
450,000,000
33
2.5.2.1
Trang bị đầy đủ máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh đường truyền internet tốc độ cao cho các phòng học, phòng hội thảo, hội nghị.
12/2023
2,500,000,000
34
2.5.2.1
Nâng cấp các chức năng: quản lý nhân sự, quản lý phòng/ giảng đường, quản lý tiến độ và khối lượng giảng dạy của giảng viên trên nền tảng hệ thống quản lý giảng dạy và học tập (edusoft) hiện nay.
12/2023
450,000,000
35
2.5.2.1
Nâng cấp hệ thống tuyển sinh trực tuyến theo hướng giao tiếp đa kênh, tuyển sinh tất cả các hình thức: chính quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo, đào tạo ngắn hạn thông qua hệ thống này.
12/2023
400,000,000
36
2.5.2.1
Nâng cấp hệ thống hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp thành hệ thống hỗ trợ thực hiện học phần tốt nghiệp và xét tốt nghiệp; cung cấp hồ sơ tốt nghiệp trực tuyến cho thành viên hội đồng và thông báo kết quả xét tốt nghiệp cho người học bằng hình thức trực tuyến.
12/2023
300,000,000
37
2.5.2.1
Mua tổng đài điện thoại nội bộ, chuẩn hóa lại hệ thống tổng đài và các máy trạm tại các đơn vị
12/2023
500,000,000
38
2.5.2.1
Mua bổ sung tổng đài dịch vụ chăm sóc khách hàng để phục vụ cung cấp thông tin truyền thông đến sinh viên, thí sinh và phụ huynh
12/2023
500,000,000
39
2.5.2.1
Xây dựng và đưa vào sử dụng ứng dụng cung cấp dịch vụ một cửa trực tuyến
12/2023
450,000,000
40
2.5.2.1
Đa dạng hóa công cụ lưu trữ gồm các nền tảng lưu trữ vật lý và lưu trữ trên nền tảng điện toán đám mây.
12/2023
41
2.5.2.1
Mua bổ sung tài khoản Zoom meeting 1000
12/2023
50,000,000
42
2.5.2.1
Thuê sử dụng máy chủ ảo lưu trữ bằng công nghệ điện toán đám mây (server cloud) đủ dung lượng lưu trữ dữ liệu số hóa hiện tại và từng bước nâng cấp dung lượng phù hợp với yêu cầu lưu trữ các sản phẩm số, dữ liệu số (bài giảng điện tử, dữ liệu tuyển sinh, học tập, tốt nghiệp...)
06/2023
200,000,000
43
2.5.2.1
Trang bị mới 3 máy chủ phục vụ thi tại Trụ sở và 2 cơ sở
06/2023
1,500,000,000
44
2.5.2.1
Khảo sát nhu cầu và thuê server cloud phù hợp
06/2023
45
2.5.2.1
Tổ chức tích hợp tài khoản người dùng (user) tại các hệ thống riêng của đơn vị, phát triển website tổng thể tích hợp tính năng đăng nhập một lần (SSO) cho tất cả người dùng.
06/2023
300,000,000
46
2.5.2.1
Trang bị cho phòng B.107 (Digital Hub) và 2 phòng máy G.401, G402, G403 mỗi phòng 2 đầu đọc thẻ thông minh
06/2023
50,000,000
47
2.5.2.1
Cấp thẻ sinh viên điện tử cho sinh viên các chương trình tiên tiến, chất lượng cao và định hướng nghề nghiệp.
06/2023
105,000,000
48
2.5.2.1
Cơ bản chuyển toàn bộ dữ liệu số của Nhà trường sang lưu trữ bằng nền tảng điện toán đám mây; các máy chủ vật lý của Nhà trường sẽ sử dụng để sao lưu dữ liệu, lưu trữ các tài liệu quan trọng của Nhà trường; các ứng dụng được xây dựng đều có app dễ dàng sử dụng qua điện thoại thông minh (smart-phone).
31/12/2023
49
2.5.2.1
Trang bị đầy đủ máy photocopy, máy in, máy scan cho các văn phòng làm việc
31/12/2023
50
2.5.2.1
Trang bị cho 30% các phòng học các đầu đọc thẻ thông minh
31/12/2023
300,000,000
51
2.5.2.1
Trang bị cho tất cả các phòng máy tính, phòng thực hành, phòng phục vụ thi trắc nghiệm trên máy tính đầu đọc thẻ thông minh
31/12/2023
300,000,000
52
2.5.2.2
Kiểm tra lại hiện trạng, trang bị mới hoặc bổ sung gói các thiết bị phần cứng gồm ổ cứng SSD, bộ thu wifi, bộ phát wifi, RAm, dây mạng và các thiết bị cần thiết cho toàn bộ các phòng học tại tất cả các cơ sở
31/12/2023
300,000,000
53
2.5.2.2
Triển khai hệ thống mạng văn phòng
31/12/2023
150,000,000
54
2.5.2.2
Thuê bổ sung đường truyền FTTH tốc độ cao cho hệ thống wifi tại Hà Nội
31/12/2023
150,000,000
55
2.5.2.2
Đánh giá nhu cầu và năng lực đáp ứng của đường truyền tốc độ cao tại các cơ sở
31/12/2023
56
2.5.2.2
Hoàn tất trang bị đường truyền tốc độ cao cho tất cả các cơ sở
31/12/2025
57
2.5.2.3
Số hóa toàn bộ dữ liệu của người học, giảng viên và nhà khoa học trong trường.
31/12/2023
58
2.5.2.3
Cấp cho toàn bộ người dùng thẻ từ, tích hợp mã QR tương ứng với mã số cán bộ và mã số sinh viên, học viên, sử dụng được ở tối thiểu 1 ứng dụng thông minh (điểm danh, trả phí dịch vụ ngoài đào tạo)
31/12/2023
50,000,000
59
2.5.2.3
Xây dựng phương án sử dụng thẻ thông minh thay thế cho việc điểm danh tại các phòng học, phòng thi... thay thế cho thẻ sinh viên, thẻ thư viện, vé gửi xe hiện tại.
31/12/2023
50,000,000
60
2.5.2.3
Triển khai thí điểm phòng thi thông minh đối với sinh viên các chương trình tiên tiến, chất lượng cao và định hướng nghề nghiệp
31/12/2023
61
2.5.2.3
Đưa vào sử dụng các nền tảng được Nhà trường phát triển cho toàn bộ người dùng: giảng viên, sinh viên, nhà khoa học, hướng tới sử dụng văn phòng số, văn phòng ảo, và hội họp không giấy tờ, thanh toán không dùng tiền mặt …
31/12/2024
62
2.5.2.3
Có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học, tuyển sinh.
31/12/2025
63
2.5.2.4
Xây dựng mô hình kiến trúc ảo của Nhà trường dựa trên thực tế và đề xuất các yêu cầu xây dựng mô hình thực tế ảo
31/12/2023
500,000,000
64
2.5.2.4
Tìm kiếm đối tác xây dựng và đưa vào thử nghiệm từng phần (theo từng tòa nhà/ tầng nhà/ khu vực công năng)
31/12/2023
65
2.5.2.4
Hoàn tất xây dựng và đưa vào sử dụng mô hình thực tế ảo, ảo hóa phần kiến trúc thực tế và tạo lập các công năng trên không gian số (phòng họp ảo, phòng học ảo, khu vực sinh hoạt công cộng ảo...)
06/2024
66
2.5.2.4
Kết nối mô hình thực tế ảo với hệ thống cơ sở dữ liệu về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị cũng như cổng thông tin dịch vụ một cửa. Sẵn sàng kết nối và cung cấp dịch vụ trên môi trường này
06/2024
300,000,000
67
2.5.2.5
Thiết kế mô hình phòng học thông minh, phòng thi thông minh
06/2023
300,000,000
68
2.5.2.5
Tìm kiếm đối tác triển khai thực hiện
06/2023
69
2.5.2.5
Ban hành hướng dẫn và đưa vào sử dụng 01 phòng học và phòng thi thông minh
31/12/2023
70
2.5.2.5
Xây dựng kế hoạch đầu tư mới cho 30% tổng số phòng học theo mô hình phòng học và phòng thi thông minh
31/12/2023
71
2.5.2.5
Đầu tư, trang bị bổ sung cho 30% phòng học theo mô hình phòng học thông minh
31/12/2025
72
2.5.3
Xây dựng quy định về lưu trữ các tài liệu ở dạng số hóa.
31/12/2023
73
2.5.3
Tiếp nhận lại toàn bộ dữ liệu bài giảng thô, bài giảng đóng gói (thành phẩm) ngành Quản trị kinh doanh từ Tổ hơp công nghệ giáo dục Topica; tổ chức rà soát, cập nhật lại nội dung theo chương trình đào tạo mới; hoàn thành rà soát, điều chỉnh và sửa đổi, đưa vào giảng dạy trực tuyến cho các hình thức đào tạo ngắn hạn, vừa làm vừa học.
31/12/2023
200,000,000
74
2.5.3
Thí điểm xây dựng bài giảng số cho 30 học phần cơ sở ngành cơ bản và tổ chức đào tạo theo mô hình trực tuyến đối với các học phần đã được xây dựng này đối với hình thức đào tạo chính quy.
31/12/2023
600,000,000
75
2.5.3
Đưa vào sử dụng hệ thống khai thác đối với 5 đầu sách điện tử hiện có
31/12/2023
200,000,000
76
2.5.3
Triển khai kế hoạch tiếp tục phát triển hệ thống sách và bài giảng, tài liệu điện tử, sẵn sàng đưa vào khai thác dưới dạng tài sản số.
31/12/2023
77
2.5.3
Đánh giá lại chất lượng bài giảng đã xây dựng;
31/12/2023
78
2.5.3
Khảo sát đối với toàn bộ cán bộ giảng viên tham gia vào giảng dạy và người học;
31/12/2023
79
2.5.3
Xây dựng quy định về việc sử dụng bài giảng trực tuyến cho các bậc/ hệ đào tạo theo mô hình đào tạo trực tuyến (100%) và blended (30%).
31/12/2023
80
2.5.3
Xây dựng và ban hành quy định về quyền sở hữu, quyền quản lý và khai thác tài sản số của Trường Đại học Ngoại thương.
31/12/2023
81
2.5.3
Tổ chức tập huấn cho giảng viên và trợ giảng thực hiện giảng dạy bằng mô hình giảng dạy blended.
31/12/2023
50,000,000
82
2.5.3
Số hóa toàn bộ tài liệu nội sinh của thư viện, kết nối (API) với hệ thống quản lý chương trình đào tạo để cung cấp tài liệu, học liệu cho người học và cộng đồng trên môi trường số.
31/12/2023
350,000,000
83
2.5.3
Tổ chức xây dựng bài giảng số cho 70% các học phần đào tạo bằng tiếng Việt của các chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo blended cho các học phần này ở toàn bộ các chương trình đào tạo chính quy, hình thức tiêu chuẩn và chất lượng cao, định hướng nghề nghiệp, tiên tiến (có sử dụng học phần giảng dạy bằng tiếng Việt tương ứng)
31/12/2024
1,500,000,000
84
2.5.3
Xây dựng mới bài giảng trực tuyến của chương trình tiêu chuẩn ngành Kinh tế, sẵn sàng cho tuyển sinh và đào tạo trực tuyến sinh viên ngành Kinh tế và áp dụng mô hình giảng dạy blended cho toàn bộ chương trình này ở hình thức đào tạo chính quy.
31/12/2024
450,000,000
85
2.5.3
100% các học phần có tài liệu, giáo trình đã được số hóa
31/12/2025
86
2.5.3
có hệ thống thư viện số;
31/12/2025
87
2.5.3
100% sinh viên được sử dụng đường truyền miễn phí tốc độ cao trong phạm vi Trường,
31/12/2025
88
2.5.3
100% người học có tài khoản và được sử dụng kho học liệu trực tuyến;
31/12/2025
89
2.5.3
hoàn tất xây dựng hệ thống học trực tuyến;
31/12/2025
90
2.5.3
hoàn tất xây dựng các bài giảng trực tuyến cho 70% các học phần thuộc chương trình đào tạo và các học phần thuộc các chương trình vệ tinh.
31/12/2025
91
2.5.4
Nền tảng dạy và học trực tuyến (LMS) tích hợp với hệ thống bài giảng số của chương trình ngành Quản trị kinh doanh
31/12/2023
92
2.5.4
Nền tảng cung cấp dịch vụ một cửa trực tuyến cho sinh viên đại học hệ chính quy, từng bước đưa vào sử dụng toàn trường, cho sinh viên và cựu sinh viên, học viên.
31/12/2023
93
2.5.4
Nền tảng tư vấn, hướng dẫn và theo dõi sự tiến bộ của người học, đánh giá người học, đánh giá giảng dạy của giảng viên, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động
31/12/2023
94
2.5.4
Nền tảng thực hành trực tuyến đối với các chương trình đào tạo định hướng nghề nghiệp. Lựa chọn xây dựng nền tảng thực hành trực tuyến đối với các học phần thuộc nhóm Khoa học dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh, Kinh tế số, Marketing số, Logistics và quản lý chuỗi cung ứng, Luật VLEX.
31/12/2024
95
2.5.4
Nền tảng thư viện số, tích hợp sử dụng “danh tính số” của giảng viên và sinh viên
31/12/2024
96
2.5.4
Nền tảng chia sẻ kết nối dữ liệu đại học số (bài giảng, công trình nghiên cứu…)
31/12/2024
97
2.5.4
Bài giảng điện tử tích hợp hệ thống LMS của ngành Kinh tế
31/12/2024
98
2.5.4
Bài giảng điện tử của toàn bộ các ngành đào tạo theo chương trình tiêu chuẩn
31/12/2025
99
2.5.4
Nền tảng quản trị tổng thể
31/12/2025
1,500,000,000
100
2.5.4
Nền tảng mạng xã hội của sinh viên, cựu sinh viên/học viên
31/12/2025
101
2.5.5.1
Đề xuất phương án xây dựng, mua bổ sung module quản lý đào tạo theo Thông tư 08/2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo, module quản lý sinh viên học song bằng chính quy theo Quy chế 43 và Thông tư 08, module quản lý điểm tương đương, thay thế và module theo dõi log điểm, biểu mẫu danh sách học, thi và điểm nhập qua web.
31/03/2023
30,000,000
102
2.5.5.1
Hướng dẫn cho toàn bộ giảng viên sử dụng chức năng nhập điểm qua website, kiểm tra và phản hồi các ý kiến của sinh viên của sinh viên.
31/03/2023
103
2.5.5.1
Cập nhật các tính năng mới và hướng dẫn sử dụng đối với các tính năng mới phát triển
31/03/2023
104
2.5.5.1
Xây dựng lại chức năng khảo sát đánh giá chất lượng giảng dạy đối với tất cả các bậc hệ đào tạo theo hướng bắt buộc đối với mọi sinh viên tham gia học tập; Xây dựng văn bản hướng dẫn quản lý kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng dạy và học.
30/04/2023
150,000,000
105
2.5.5.1
Hoàn tất việc nâng cấp cổng thông tin Quản lý giảng dạy và học tập
30/04/2023
150,000,000
106
2.5.5.1
Rà soát lại các chức năng của Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ và việc triển khai thực hiện tại các đơn vị: Phòng KHTC, Phòng QLĐT, Khoa SĐH, Khoa ĐTTT & PTNN, Cơ sở II, Cơ sở Quảng Ninh
30/06/2023
107
2.5.5.1
Lấy ý kiến phản hồi của người học và giảng viên, cán bộ quản lý về các chức năng chủ yếu: lập tiến độ, thời khóa biểu trực tuyến, công bố lịch học, tổ chức đăng ký, tổ chức học tập và lịch thi, nhập và quản lý điểm thành phần, khiếu nại điểm và các kênh giao tiếp
30/06/2023
108
2.5.5.1
Lập Bản đề xuất nâng cấp phần mềm; ưu tiên nâng cấp các chức năng chính của phần mềm phục vụ công tác quản lý đào tạo theo các thông tư mới.
30/06/2023
109
2.5.5.1
Xây dựng mới module đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên trực tuyến
31/12/2023
300,000,000
110
2.5.5.1
Hoàn thiện xây dựng cổng thông tin tra cứu văn bằng chứng chỉ và các quy định có liên quan đến việc cung cấp thông tin tra cứu
31/12/2023
300,000,000
111
2.5.5.1
Hoàn thiện hồ sơ yêu cầu API từ hệ thống tín chỉ đển các hệ thống hiện tại đang sử dụng, tiến hành kết nối dữ liệu
31/12/2023
200,000,000
112
2.5.5.1
Nghiên cứu đề xuất xây dựng công cụ quản lý chương trình đào tạo theo hướng cây chương trình đào tạo
31/12/2024
113
2.5.5.1
Cập nhật toàn bộ chương trình đào tạo, nội dung mô tả các học phần thuộc chương trình đào tạo
31/12/2024
114
2.5.5.1
Xây dựng hệ thống cố vấn học tập số
31/12/2024
115
2.5.5.1
Đánh giá lại toàn bộ các hệ thống và kết nối các hệ thống vệ tinh với Hệ thống quản lý trung tâm
31/12/2025
116
2.5.5.2
Tổ chức xây dựng mô hình dịch vụ một cửa trực tuyến cho người học và thuê dịch vụ, đưa vào sử dụng ứng dụng Dịch vụ một cửa trực tuyến trên điện thoại, cung cấp các loại chứng nhận, xác nhận cho người học và cựu người học trên nền tảng này.
06/2023
117
2.5.5.2
Phân tích và xây dựng mô hình mạng xã hội kế nối sinh viên, cựu sinh viên và thí sinh
06/2023
118
2.5.5.2
Xây dựng và tích hợp mô hình Ứng dụng quản lý nhân sự trên nền tảng trực tuyến cho giảng viên
06/2023
119
2.5.5.2
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ xác thực chuyên sâu cho đối tượng là cựu người học và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu thông tin quá trình đào tạo.
06/2023
120
2.5.5.2
Nâng cấp mới 6 website của các đơn vị
31/12/2023
36,000,000
121
2.5.5.2
Nghiên cứu xây dựng website tổng thể của Nhà trường
31/12/2023
122
2.5.5.2
Xây dựng cổng thông tin tra cứu tài liệu, học liệu số và các quy định có liên quan đến khai thác tài sản số
31/12/2024
123
2.5.5.2
Xây dựng và tích hợp thông tin vào hệ thống quản trị dữ liệu một cửa kèm theo Quy định về khai thác và sử dụng các dữ liệu của Nhà trường trong quản lý, tổ chức giảng dạy, đánh giá và kiểm định.
31/12/2024
124
2.5.5.2
Xây dựng hệ thống triển khai mạng xã hội sinh viên, học viên, thí sinh...
31/12/2024
125
2.5.5.2
Chuyển toàn bộ các dịch vụ/ công tác phục vụ giảng viên, sinh viên, thí sinh sang nền tảng số theo mô hình một cửa trực tuyến.
31/12/2025
126
2.5.6
Xây dựng quy định về đảm bảo an toàn thông tin đối với dữ liệu, học liệu, tài sản số của Trường Đại học Ngoại thương
31/12/2023
127
2.5.6
Đánh giá an toàn thông tin đối với toàn bộ hệ thống Công nghệ thông tin, các ứng dụng đang sử dụng của Nhà trường
31/12/2023
128
2.5.6
Đầu tư bổ sung, các phần mềm có bản quyền cho các máy chủ vật lý hiện có và toàn bộ các máy trạm tại các đơn vị
31/12/2023
129
2.5.6
Tìm kiếm các đối tác đồng hành trong xây dựng các phương án chuyển đổi trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác lâu dài và các nguyên tắc rõ ràng về quyền sở hữu, khai thác các tài sản số hình thành từ quá trình nghiên cứu, hợp tác, phát triển.
31/12/2023
130
2.5.6
Đầu tư các phần mềm diệt virus cho các máy chủ, máy trạm trong toàn trường
31/12/2023
131
2.5.6
Thuê SSL bảo mật cho các website
100,000,000
132
2.5.6
Xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các năm tiếp theo
31/12/2025
133
2.5.6
Biến các sản phẩm đã được số hóa của nhà trường thành sản phẩm được cung cấp ra thị trường với tư cách là sản phẩm của nền kinh tế số - về cơ bản cần xác định nguyên tắc hợp tác với các bên để duy trì hoặc quyền sở hữu sản phẩm số được tạo ra.
31/12/2025
Tận dụng tối đa các công nghệ hiện đại (tập trung công nghệ nền tảng; công nghệ cốt lõi) phù hợp với xu hướng phát triển cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain)... trên nguyên tắc bảo đảm tính trung lập về kỹ thuật công nghệ, ưu tiên áp dụng các tiêu chuẩn mở, công nghệ mở, mã nguồn mở.
Công nghệ đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao; đảm bảo về mặt tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai từng giai đoạn để đảm bảo các đơn vị, cơ sở giáo dục, người dân, doanh nghiệp thích ứng với thay đổi.
Có các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin đầy đủ cho các thành phần trong mô hình giáo dục thông minh, chuyển đổi số trong giáo dục theo lộ trình phù hợp.
Áp dụng hiệu quả các giải pháp công nghệ tiên tiến, an toàn, phù hợp thực tiễn để tạo sự đột phá, rút ngắn thời gian chuyển đổi số.
Lấy cán bộ, giảng viên, người học, cựu người học, người có nhu cầu được đào tạo ở các bậc hệ đào tạo và doanh nghiệp làm trung tâm quá trình chuyển đổi số; lợi ích của người học làm thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu xây dựng “Trường đại học thông minh” ở giai đoạn đầu tiên và “Trường đại học số” ở cuối giai đoạn thực hiện.
Trong chỉ đạo, điều hành, mỗi cán bộ quản lý, cấp quản lý phải chuyển đổi nhận thức, xuất phát từ người đứng đầu phương châm: “Làm việc không giấy tờ; Hội họp không tập trung; Dịch vụ công không gặp mặt; Thanh toán không dùng tiền mặt và Có số hóa thông tin, dữ liệu”.
Mỗi cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ, nhân viên trong Trường không ngừng nỗ lực, chủ động cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc phù hợp với yêu cầu, định hướng về chuyển đổi số.
Trên cơ sở kiến thức chung về CĐS, và nghiên cứu CĐS cho các cơ sở giáo dục nói chung và cho giáo dục đại học nói riêng, một công trình nghiên cứu về Khung chiến lược CĐS của Trường Đại học Ngoại thương đã có kết quả nghiên cứu như sau:
Tham khảo kinh nghiệm CĐS tại các trường đại học lớn trên thế giới, từ các trường đại học tại Anh cho thấy ngành giáo dục đại học ở Vương quốc Anh và Châu Âu đang áp dụng chuyển đổi kỹ thuật số để hỗ trợ động lực tuyển dụng, tăng khả năng tiếp cận và tương tác cũng như nâng cao trải nghiệm sự kiện của sinh viên và cựu sinh viên.
Nghiên cứu diển hình trường đại học Oxford đã chỉ ra rằng "Chiến lược Giáo dục Kỹ thuật số của Đại học Oxford đang thiết lập một khuôn khổ mới trong lĩnh vực giáo dục. Cách thức sinh viên trải nghiệm giáo dục tại các trường đại học đang thay đổi nhanh chóng. Các hình thức truyền thống vẫn là trọng tâm của những gì Oxford đang làm, nhưng không phải là lựa chọn duy nhất. Để duy trì vị trí hàng đầu trên thế giới về chất lượng giảng dạy, Oxford cần đánh giá các hình thức giáo dục mới, cung cấp những dịch vụ giá trị nhất và hướng dẫn cho sinh viên, cán bộ nhân viên khi họ áp dụng chúng". Chiến lược của Trường cũng xác định mục tiêu của chiến lược là đảm bảo rằng Oxford là một tổ chức hàng đầu về giảng dạy, áp dụng những đổi mới giảng dạy tốt nhất có thể thực hiện được bằng công nghệ kỹ thuật số và từ đó xác định một số lĩnh vực đột phá:
· Mở rộng các lĩnh vực kỹ thuật số sẵn có và đảm bảo rằng tất cả các phòng ban và khoa thường xuyên xem xét cách thức các phương pháp kỹ thuật số trong giảng dạy và học tập.
· Sử dụng các công nghệ kỹ thuật số thích hợp để phát triển cung cấp toàn diện hơn cho các nhu cầu học tập khác nhau
· Phát triển chức năng và khả năng sử dụng của các nền tảng kỹ thuật số quan trọng.
· Hỗ trợ sinh viên bằng cách làm cho các nguồn tài liệu phù hợp và dễ tiếp cận hơn trong học tập
· Làm rõ và thống nhất các nguồn lực cần thiết để phát triển giáo dục kỹ thuật số
Nghiên cứu đối với Trường Đại học Wolverhamton - trường đại học tự hào tuyên bố là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai một môi trường học tập ảo vào năm 1997, được gọi là Wolverhampton Online Learning Framework (WOLF) cho thấy một số đột phá trong CĐS tại Trường thể hiện ở:
· Dịch vụ và Giải pháp sẽ được thúc đẩy bởi tham vọng của Trường với vai trò kép của các dịch vụ kỹ thuật số.
· Đại sứ Truyền thông và Kỹ thuật số - sẽ là chìa khóa cho việc chuyển đổi thành công các dịch vụ và trải nghiệm kỹ thuật số của Trường.
· Trường sẽ tiếp tục đầu tư vào các kỹ năng và nguồn lực dành riêng cho chiến lược và hoạt động đảm bảo an toàn thông tin.
· Trường đảm bảo hợp tác chặt chẽ với tất cả các nhóm của Trường Đại học liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số.
· Bộ phận Dịch vụ và Hỗ trợ Dịch vụ - chuyển đổi các dịch vụ hiện có từ phản hồi nhanh sang hỗ trợ tự phục vụ và tự động nếu có thể, điều này sẽ bao gồm Trí tuệ nhân tạo để cung cấp hỗ trợ tiềm năng hiệu quả và hiệu quả nhất.
· Tạo nhóm “Kết nối” hoặc Quan hệ đối tác kinh doanh và nhà cung cấp”
Với nhóm trường đại học tại Mỹ nghiên cứu Khung chuyển đối số phân tích nhóm các trường về quản lý dữ liệu số; nhóm các trường áp dụng phương tiện số.
Kết quả nghiên cứu ở nhóm các trường về quản lý dữ liệu số = các trường đại học lớn tại Mỹ đã dẫn đầu trong lĩnh vực quản lý thư viện học thuật và đã xây dựng không chỉ một bộ sưu tập nổi tiếng thế giới mà còn cả một chương trình số hóa mạnh mẽ. Các mục tiêu đột phá trong CĐS của các trường thuộc nhóm này gồm:
· Lập kế hoạch quản lý dữ liệu
· Hoạt động hỗ trợ quản lý dữ liệu
· Lựa chọn và lưu giữ dữ liệu
· Truy cập công cụ lưu trữ kho dữ liệu và
· Dịch vụ lưu trữ dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu kể trên cũng chỉ ra một số trường lựa chọn chiến lược ưu tiên tập trung vào việc triển khai các hệ thống tương tác nhằm tăng trải nghiệm cho sinh viên. Ngoài ra, các trường cũng cung cấp các công cụ kỹ thuật số, phát triển chuyên môn và hỗ trợ cần thiết cho giảng viên trong việc giảng dạy và nghiên cứu. Kỹ thuật số xuyên suốt mọi quy trình hỗ trợ và cung cấp các trải nghiệm giáo dục phong phú cho phép giảng viên và sinh viên nghiên cứu sáng tạo, tăng cường đổi mới và chia sẻ kiến thức. Mục tiêu của các chiến lược này nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa CNTT với phần còn lại của trường đại học, sử dụng kỹ thuật số như một cầu nối giữa các sinh viên, trường học, khoa và đơn vị hành chính.
Ngoài ra, công trình cũng nghiên cứu thêm nhiều điển hình của các Trường Đại học Trung quốc, Nhật Bản và một vài trường đại học ở Việt Nam.
Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích kết hợp với việc nghiên cứu các kiến trúc nền tảng của trường đại học số, nghiên cứu cấu trúc tổng quát trường đại học trong tương quan với Chiến lược phát triển của trường Đại học Ngoại thương và nghiên cứu các khung CĐS cơ sở giáo dục đại học, đề tài này đã xây dựng Khung chiến lược CĐS của Trường Đại học Ngoại thương.
Khung chiến lược CĐS của Trường Đại học ngoại thương được xây dựng năm 2022 đã xác định rõ cấu trúc tổng quát trường đại học CĐS. Mục tiêu của khung CĐS là đưa ra một hình dung tổng thể, từ đó làm căn cứ để tiếp tục triển khai chi tiết trong từng giai đoạn. Lộ trình chuyển đổi trong khung CĐS mang tính gợi ý nguyên tắc tổng thể, lộ trình này có thể được điều chỉnh phụ thuộc vào điều kiện triển khai thực tế và mô hình ngôi nhà CĐS FTU.
Ngôi nhà được thiết kế 03 tầng: 1) tầng nền tảng; 2) tầng trụ cột; và 3) tầng chuyển đổi. Phần nóc của ngôi nhà là phần dẫn dắt về sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược, đặc biệt là chiến lược CĐS với các giá trị số.
Với mô hình Ngôi nhà nhà, công trình xác định rõ 3 lớp nền tảng gồm:
- Lớp nền tảng văn hóa truyền thống và văn hóa số theo đó, quá trình hình thành văn hóa số dựa trên việc định vị các giá trị số và quá trình phát triển năng lực của tổ chức để thực hiện các giá trị này.
- Lớp hạ tầng viễn thông và CNTT đảm bảo sự kết nối phục vụ cho quá trình CĐS. Công trình cũng gợi ý, tại lớp này, tổ chức cần thiết kế hệ thống thông tin tổng thể và chuẩn bị cơ sở hạ tầng thích hợp với từng giai đoạn đồng thời nghiên cứu các phương án tổ chức cơ sở dữ liệu để phục vụ cho quá trình chuyển đổi.
- Lớp thứ 3 trong nền tảng bắt đầu khởi động của quá trình số hóa và mở rộng ứng dụng các công cụ kỹ thuật số vào hoạt động của tổ chức. Ở lớp này, thông thường trước tiên sẽ phải thực hiện tinh gọn và chuẩn hóa trước khi tiến hành số hóa các quy trình hoạt động, sau đó, tổ chức sẽ mở rộng khả năng áp dụng các công cụ số vào công việc.
Việc lựa chọn và lộ trình mở rộng ứng dụng phụ thuộc vào chiến lược của tổ chức còn số hoá và mở rộng ứng dụng số – được xem như là những bước khởi đầu chuẩn bị cho quá trình CĐS. Các ứng dụng số thường được hiểu là các thuật toán, công cụ kỹ thuật số, các phần mềm, các ứng dụng với mục tiêu thuận lợi hóa và nâng cao hiệu suất hoạt động.
Mô hình Ngôi nhà CĐS của Trường Đại học Ngoại thương trên 3 trụ cột chính, gồm: 1) sản phẩm và dịch vụ dựa trên nền công nghệ số hướng tới phục vụ khách hàng; 2) con người số với các năng lực số, lãnh đạo số, văn hóa số; 3) tổ chức và quá trình tập trung hoàn thiện cơ cấu doanh nghiệp số, vận hành số, quy trình số. Công trình cũng nêu rõ, FTU có thể tùy biến lựa chọn các trụ cột sao cho phù hợp và các trụ cột này khi hoạt động thì có mối liên kết chặt chẽ với nhau và không có trụ cột nào có thể đứng độc lập tách biệt.
Về Quản trị số Trường Đại học Ngoại thương, công trình chỉ rõ quá trình quản trị bắt đầu từ việc xây dựng và chuẩn hóa hệ thống quy trình hoạt động. Các quy trình trung tâm gắn liền với quá trình xuyên suốt tạo ra các dịch vụ chính của tổ chức như: đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ người học và dịch vụ cộng đồng. Các hoạt động hỗ trợ cũng được thiết kế thành quy trình và gắn kết với các hoạt động chính tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Số hóa là quá trình tin học hóa các quy trình này thông qua các công cụ số, thường là các phần mềm chuyên dụng cho từng loại hình hoạt động hoặc một nhóm hoạt động. Đây là giai đoạn số hóa từng phần. Trên cơ sở số hóa, công trình khuyến nghị ở bước tiếp theo, tổ chức sẽ thực hiện tích hợp các quá trình được số hóa theo các trụ cột hoặc theo các loại hình hoạt động chính và được coi là giai đoạn đồng bộ hóa từng phần với kết quả là hình thành các trục kết nối số hoặc các Trung tâm điều hành số. Các trung tâm này thực chất là một bản sao số quá trình vận hành của một trụ cột, hoặc một trục dịch vụ chính, giúp nhìn xuyên thấu các hoạt động, thu thập dữ liệu, phân tích, dự báo và hỗ trợ ra quyết định quản trị, nâng cấp trình độ tự động hóa. Tiếp tục tích hợp các trục số hoặc các Trung tâm điều hành số để tạo ra một hệ thống kỹ thuật số thống nhất và hoàn chỉnh, thường gọi là đồng bộ hóa toàn phần. Có nhiều giải pháp kỹ thuật để thực hiện quá trình này, nhưng về cơ bản là tổ chức cần hình thành các nền tảng số.
Trên cơ sở mô hình trên, công trình đã đề xuất khung chiến lược CĐS như hình dưới đây:
Ngoài ra, khung chiến lược được xây dựng cũng chỉ ra một lộ trình chuyển đối số của Nhà trường.
Với lộ trình các giai đoạn CĐS này cho thấy, hoạt động CĐS của Trường đang thực hiện từng phần, các nội dung công việc của mỗi giai đoạn đều đã được bắt đầu triển khai và đang manh nha hình thành văn hóa số tại Trường.
Ngoài ra, công trình cũng chỉ ra Hệ thống các dịch vụ giáo dục của FTU có thể tập trung vào các nhóm chính, gồm: 1) dịch vụ đào tạo với nhiều nhóm đối tượng khác nhau; 2) dịch vụ nghiên cứu tập trung vào công bố quốc tế và nghiên cứu ứng dụng và 3) dịch vụ chuyển giao tri thức và hoạt động thúc đẩy cộng đồng đổi mới sáng tạo.
Quá trình làm mới và chuyển đổi dịch vụ sẽ được thiết kế dựa trên chiến lược của nhà trường với mục tiêu hướng tới một đại học đổi mới sáng tạo, trung tâm tri thức dẫn đầu trong giáo dục số. Đích đến của các mô hình dịch vụ số là tăng cường trải nghiệm khách hàng và cá nhân hóa giá trị. Đây cũng là những giá trị số căn bản mà quá trình CĐS hướng tới.
Một điểm quan trọng và là kết quả đạt được của công trình là đưa ra những gợi ý về Giá trị số theo đó các giá trị số cơ bản mà FTU hướng tới gồm:
+ Tăng cường trải nghiệm khách hàng
+ Cá nhân hóa giá trị và phát triển hệ sinh thái sáng tạo mở.
Các giá trị số của FTU gắn liền với các giá trị cốt lõi, phát triển các giá trị cốt lõi trong môi trường thực – số mới, tạo ra các giá trị mới dựa trên sức mạnh của công nghệ kỹ thuật số.
Đề án kế thừa các kết quả nghiên cứu này để tiếp tục xây dựng mô hình kiến trúc của Trường Đại học Ngoại thương.
Trên thế giới, để đánh giá mức độ CĐS, các tổ chức/doanh nghiệp thường sử dụng một số mô hình trưởng thành kỹ thuật số (Digital Maturity Model) được mô tả trong bảng dưới đây.
Mô hình trên giúp đánh giá trạng thái CĐS trong mỗi tổ chức. Mô hình trưởng thành kỹ thuật số bao gồm các thành phần khác nhau như mức độ trưởng thành (Maturity Level), những mô tả cho từng cấp độ trưởng thành, các yếu tố hoặc thực tiễn tốt nhất được liên kết với các khía cạnh và mô tả cho từng yếu tố ở mỗi cấp độ trưởng thành. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình đánh giá này ở các trường đại học là khá hiếm. Các mô hình hiện tại bị giới hạn do hệ thống thông tin trong các trường vẫn chưa phát triển.
Bảng: Tổng hợp một số mô hình trưởng thành kỹ thuật số
Tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành các chỉ số đánh giá mức độ CĐS ở cấp Quốc gia (24 chỉ số), cấp Tỉnh (98 chỉ số) và cấp Bộ (70 chỉ số). Phương pháp đánh giá: tự đánh giá của các Tỉnh/các Bộ và dựa trên đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông. Các chỉ số đánh giá được phân bổ trong 6 nhóm bao gồm: Hoạt động CĐS (500 điểm), Nhận thức số (100 điểm), Thể chế số (100 điểm), Hạ tầng số (100 điểm), Nhân lực số (100 điểm), An toàn thông tin mạng (100 điểm).
Với cách tiếp cận trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 về Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS cơ sở giáo dục đại học.
Bộ chỉ số này được áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cấu trúc Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá CĐS trường đại học gồm 02 nhóm tiêu chí thành phần như sau:
- Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong đào tạo” gồm các nội dung yêu cầu về ban hành kế hoạch đào tạo trực tuyến, Quy chế đào tạo trực tuyến; Triển khai phần mềm đào tạo trực tuyến; Triển khai hệ thống thư viện điện tử/thư viện số; Triển khai CĐS công tác khảo thí; Phát triển nguồn nhân lực CĐS; Có hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến; Có Hệ thống phòng lab, phòng CNTT đa chức năng.
- Nhóm tiêu chí “Chuyển đổi số trong quản trị cơ sở giáo dục đại học” gồm các nội dung yêu cầu về việc Cơ sở giáo dục đại học thành lập bộ phận chỉ đạo, phụ trách, triển khai ứng dụng CNTT, CĐS; Ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, CĐS; Ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin; quy chế quản lý, vận hành, sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong cơ sở giáo dục đại học; triển khai phần mềm quản trị cơ sở giáo dục đại học; Triển khai các dịch vụ trực tuyến; Hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ quản trị, điều hành…
Bộ chỉ số cũng xác định các mức độ CĐS trường đại học được đánh giá theo từng nhóm tiêu chí thành phần, thang điểm 100, gồm 03 mức độ:
+ Mức chưa đáp ứng: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí dưới 50. Ở mức này, cơ sở giáo dục đại học chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản về triển khai CĐS.
+ Mức đáp ứng cơ bản: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí từ 50 đến 75. Ở mức này, các cơ sở giáo dục đại học đã đáp ứng yêu cầu cơ bản về triển khai CĐS.
+ Mức đáp ứng tốt: Tổng điểm của mỗi nhóm tiêu chí trên 75. Ở mức này, các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tốt các yêu cầu cơ bản và một số yêu cầu nâng cao về triển khai CĐS.
Đề án tiếp cận và xây dựng các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn nhằm đảm bảo mức độ CĐS của Nhà trường theo bộ chỉ số này đạt ở Mức đáp ứng tốt, tiệm cận ở cận trên 80/100 điểm cho mỗi nhóm tiêu chí.
TT
Đơn vị
tư vấn
Mô hình trưởng thành kỹ thuật số
Khía cạnh đề cập
1.
Accenture
Đánh giá năng lực kỹ thuật số (DCA)
- Chiến lược và Lãnh đạo
- Con người và Văn hóa
- Sản phẩm và dịch vụ
- Trải nghiệm khách hàng
- Hỗ trợ Doanh nghiệp
2.
BCG
Chỉ số tăng tốc kỹ thuật số (DAI)
- Chiến lược kinh doanh dựa trên kỹ thuật số
- Số hóa cốt lõi
- Tăng trưởng kỹ thuật số - mới
- Hỗ trợ kỹ thuật số
3.
Deloitte
Digital Maturity Model
- Khách hàng
- Chiến lược
- Công nghệ
- Hoạt động
- Tổ chức và văn hóa
4.
EY
Đánh giá mức độ sẵn sàng kỹ thuật số (DRA)
- Chiến lược, đổi mới và tăng trưởng
- Trải nghiệm khách hàng
- Chuỗi cung ứng và hoạt động
- Công nghệ
- Rủi ro và an ninh mạng
- Tài chính, pháp lý và thuế
- Con người và tổ chức
5.
KPMG
Đánh giá mức độ sẵn sàng kỹ thuật số (DRA)
- Phát triển và mua sắm
- Sản xuất
- Tiếp thị
- Bán hàng
6.
McKinsey
Năng lực kỹ thuật số (DC)
- Thông tin chi tiết theo hướng dữ liệu
- Trải nghiệm khách hàng
- Tiếp thị kỹ thuật số
- Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật số
- Công nghệ thế hệ tiếp theo
- Bộ hỗ trợ kỹ thuật số
7.
PWC
Đánh giá mức độ trưởng thành (MA)
- Các mô hình kinh doanh kỹ thuật số và tiếp cận khách hàng
- Số hóa các sản phẩm và dịch vụ
- Số hóa và tích hợp chuỗi giá trị dọc và ngang
- Dữ liệu và phân tích là khả năng cốt lõi
- Kiến trúc công nghệ thông tin linh hoạt
- Tuân thủ, bảo mật, pháp lý và thuế
- Tổ chức, nhân viên và văn hóa kỹ thuật số