Tận dụng tối đa trí tuệ tập thể, để xây dựng và phát triển dữ liệu, học liệu và tài nguyên số phục vụ chuyển đổi số. Ngoài việc sử dụng nhân lực tại chỗ có thể sử dụng nhân lực chất lượng cao, có kinh nghiệm từ các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp chuyên môn về chuyển đổi số ở ngoài trường trong vai trò chuyên gia, cố vấn hoặc cùng tham gia triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số cụ thể.
Lựa chọn nhóm hạt nhân tiêu biểu triển khai trong giai đoạn đầu triển khai, đồng thời, triển khai đào tạo sâu, rộng và tổ chức đào tạo liên tục, toàn diện cho toàn bộ người lao động trong đơn vị nhằm nâng cao nhận thức đồng thời tham gia vào quá trình chuyển đổi số của Nhà trường.
Tận dụng tối đa các công nghệ hiện đại (tập trung công nghệ nền tảng; công nghệ cốt lõi) phù hợp với xu hướng phát triển cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain)... trên nguyên tắc bảo đảm tính trung lập về kỹ thuật công nghệ, ưu tiên áp dụng các tiêu chuẩn mở, công nghệ mở, mã nguồn mở.
Công nghệ đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao; đảm bảo về mặt tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai từng giai đoạn để đảm bảo các đơn vị, cơ sở giáo dục, người dân, doanh nghiệp thích ứng với thay đổi.
Có các giải pháp bảo mật, an toàn thông tin đầy đủ cho các thành phần trong mô hình giáo dục thông minh, chuyển đổi số trong giáo dục theo lộ trình phù hợp.
Áp dụng hiệu quả các giải pháp công nghệ tiên tiến, an toàn, phù hợp thực tiễn để tạo sự đột phá, rút ngắn thời gian chuyển đổi số.
Lấy cán bộ, giảng viên, người học, cựu người học, người có nhu cầu được đào tạo ở các bậc hệ đào tạo và doanh nghiệp làm trung tâm quá trình chuyển đổi số; lợi ích của người học làm thước đo chủ yếu đánh giá mức độ thành công của chuyển đổi số.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu xây dựng “Trường đại học thông minh” ở giai đoạn đầu tiên và “Trường đại học số” ở cuối giai đoạn thực hiện.
Trong chỉ đạo, điều hành, mỗi cán bộ quản lý, cấp quản lý phải chuyển đổi nhận thức, xuất phát từ người đứng đầu phương châm: “Làm việc không giấy tờ; Hội họp không tập trung; Dịch vụ công không gặp mặt; Thanh toán không dùng tiền mặt và Có số hóa thông tin, dữ liệu”.
Mỗi cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ, nhân viên trong Trường không ngừng nỗ lực, chủ động cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc phù hợp với yêu cầu, định hướng về chuyển đổi số.
Dữ liệu là nền tảng quyết định trong quá trình chuyển đổi số, xây dựng giáo dục thông minh. Dữ liệu cần được kế thừa, phát triển và lưu trữ lâu dài, là tài nguyên cốt lõi để triển khai chuyển đổi số. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo để xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.
Dữ liệu hình thành trong hoạt động chuyển đổi số là tài sản của Nhà trường; được quản lý bởi Trường Đại học Ngoại thương, được chia sẻ và dùng chung nhằm phục vụ các hoạt động của Nhà trường hướng tới phục vụ người dân, tổ chức, các cơ sở giáo dục đại học khác trong hệ thống.
Dữ liệu tuân thủ các tiêu chuẩn mở và kiến trúc hướng dịch vụ để đảm bảo tính đồng vận hành, tránh đầu tư trùng lắp. Tất cả các dự án mới phải nghiên cứu khả năng chia sẻ và mở rộng trên nền tảng hạ tầng, cơ sở dữ liệu, ứng dụng hiện hữu.
Dữ liệu hướng tới việc cung cấp dữ liệu mở cũng như kết nối đến Cổng thông tin điện tử của Trường Đại học Ngoại thương nói riêng và các hệ thống quản lý của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như có tính sẵn sàng liên kết với các hệ thống khác của các trường Đại học nhằm khuyến khích sáng tạo và tạo ra giá trị mới.
Đảm bảo tính linh hoạt và thích ứng cao: tuân thủ phương châm tư duy tổng thể, triển khai linh hoạt. Triển khai theo từng giai đoạn, vừa làm vừa hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền sâu rộng để đảm bảo đội ngũ cán bộ, giảng viên, nghiên cứu viên, người học và tổ chức, cá nhân có liên quan có thời gian thích ứng với thay đổi.
Các hoạt động trong Đề án phải được triển khai đồng bộ, thống nhất với các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển trường và các quy định, quy chế có liên quan đang được áp dụng trong quản lý của Nhà trường.
Các hoạt động chuyển đổi số phải được tiến hành song song với các hoạt động thực tế đang triển khai trên nguyên tắc đảm bảo ổn định, thống nhất, phát triển có trọng tâm, trọng điểm và có tính mở để sẵn sàng cho các bước/pha sau khi đã đủ điều kiện.
Chú trọng ứng dụng các thành quả của khoa học công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI), các hệ thống internet vạn vật (IoT) và các công nghệ giáo dục thông minh. Xác định chuyển đổi số là cơ hội để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện bộ mặt của Nhà trường, xây dựng được đại học trong đại học theo mô hình “song đại học thực - ảo”.
Góp phần định hình xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói riêng và giáo dục nói chung. Tận dụng và chuyển đổi những thành quả trong quá trình chuyển đổi nhận thức, trong tổ chức thực hiện, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm số thành sản phẩm thương mại, cung cấp cho thị trường giáo dục đại học.